Quy
định hiện hành điều chỉnh: Thông
tư số 172/2010/TT-BTC ngày 02/11/2010
Chi
tiết điều 45 TT38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015.
Các trường
hợp không phải nộp lệ phí Hải quan:
- Hàng viện
trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại, quà tặng đồ dùng của các cơ quan chính
trị xã hội, của cá nhân tổ chức ngoại giao, hàng bưu phẩm bưu kiện được miễn
thuế xuất nhập khẩu theo quy định hiện hành.
- Hàng
hóa xuất nhập khẩu tại chỗ (kể cả trường hợp mua bán giữa doanh nghiệp nội địa
với doanh nghiệp phi thuế quan).
- Tờ khai
nhánh ( với những tờ khai từ nhánh thứ 2 trở đi trường hợp >50 dòng hàng),
chỉ phải nộp lệ phí cho tờ khai nhánh đầu tiên.
- Hàng tạm
nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập chỉ phải nộp lệ phí HQ một lần khi làm thủ tục
nhập khẩu, hàng hóa gửi kho ngoại quan chỉ phải nộp một lần lúc nhập kho, xuất
kho không phải nộp lệ phí.
-> Như
vậy, đối với hàng tạm nhập tái xuất tạm xuất tái nhập theo bảng mã loại hình
hiện nay, các mã loại hình sau không phải nộp lệ phí HQ: B13 (xuất trả hàng nhập
khẩu), G23 (tái xuất miễn thuế hàng tạm nhập), G24( tái xuất với hàng quay
vòng), G22 ( tái xuất máy móc thiết bị), G21 (tái xuất hàng kinh doanh tạm nhập
tái xuất), G61 (tạm xuất hàng hóa).
Lệ phí Hải
quan thu bằng đồng Việt Nam, với mức thu 20.000VND/ 1 tờ khai; riêng với hàng
hóa, phương tiện vận tải quá cảnh thì mức thu là 200.000VND/ 1 tờ
khai.
Lệ phí được
nộp bằng chuyển khoản, nộp tiền tại kho bạc, tổ chức tín dụng được cơ quan Hải
quan ủy nhiệm thu hoặc chuyển khoản, nộp tiền măt tại cơ quan Hải quan nơi mở tờ
khai.
Người khai
hải quan có thể nộp lệ phí ngay sau khi mở tờ khai hoặc chậm nhất là ngày 10 của
tháng tiếp theo.
Quy
định hiện hành điều chỉnh: Thông
tư số 172/2010/TT-BTC ngày 02/11/2010
Chi
tiết điều 45 TT38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015.
Các trường
hợp không phải nộp lệ phí Hải quan:
- Hàng viện
trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại, quà tặng đồ dùng của các cơ quan chính
trị xã hội, của cá nhân tổ chức ngoại giao, hàng bưu phẩm bưu kiện được miễn
thuế xuất nhập khẩu theo quy định hiện hành.
- Hàng
hóa xuất nhập khẩu tại chỗ (kể cả trường hợp mua bán giữa doanh nghiệp nội địa
với doanh nghiệp phi thuế quan).
- Tờ khai
nhánh ( với những tờ khai từ nhánh thứ 2 trở đi trường hợp >50 dòng hàng),
chỉ phải nộp lệ phí cho tờ khai nhánh đầu tiên.
- Hàng tạm
nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập chỉ phải nộp lệ phí HQ một lần khi làm thủ tục
nhập khẩu, hàng hóa gửi kho ngoại quan chỉ phải nộp một lần lúc nhập kho, xuất
kho không phải nộp lệ phí.
-> Như
vậy, đối với hàng tạm nhập tái xuất tạm xuất tái nhập theo bảng mã loại hình
hiện nay, các mã loại hình sau không phải nộp lệ phí HQ: B13 (xuất trả hàng nhập
khẩu), G23 (tái xuất miễn thuế hàng tạm nhập), G24( tái xuất với hàng quay
vòng), G22 ( tái xuất máy móc thiết bị), G21 (tái xuất hàng kinh doanh tạm nhập
tái xuất), G61 (tạm xuất hàng hóa).
Lệ phí Hải
quan thu bằng đồng Việt Nam, với mức thu 20.000VND/ 1 tờ khai; riêng với hàng
hóa, phương tiện vận tải quá cảnh thì mức thu là 200.000VND/ 1 tờ
khai.
Lệ phí được
nộp bằng chuyển khoản, nộp tiền tại kho bạc, tổ chức tín dụng được cơ quan Hải
quan ủy nhiệm thu hoặc chuyển khoản, nộp tiền măt tại cơ quan Hải quan nơi mở tờ
khai.
Người khai
hải quan có thể nộp lệ phí ngay sau khi mở tờ khai hoặc chậm nhất là ngày 10 của
tháng tiếp theo.
Quy
định hiện hành điều chỉnh: Thông
tư số 172/2010/TT-BTC ngày 02/11/2010
Chi
tiết điều 45 TT38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015.
Các trường
hợp không phải nộp lệ phí Hải quan:
- Hàng viện
trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại, quà tặng đồ dùng của các cơ quan chính
trị xã hội, của cá nhân tổ chức ngoại giao, hàng bưu phẩm bưu kiện được miễn
thuế xuất nhập khẩu theo quy định hiện hành.
- Hàng
hóa xuất nhập khẩu tại chỗ (kể cả trường hợp mua bán giữa doanh nghiệp nội địa
với doanh nghiệp phi thuế quan).
- Tờ khai
nhánh ( với những tờ khai từ nhánh thứ 2 trở đi trường hợp >50 dòng hàng),
chỉ phải nộp lệ phí cho tờ khai nhánh đầu tiên.
- Hàng tạm
nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập chỉ phải nộp lệ phí HQ một lần khi làm thủ tục
nhập khẩu, hàng hóa gửi kho ngoại quan chỉ phải nộp một lần lúc nhập kho, xuất
kho không phải nộp lệ phí.
-> Như
vậy, đối với hàng tạm nhập tái xuất tạm xuất tái nhập theo bảng mã loại hình
hiện nay, các mã loại hình sau không phải nộp lệ phí HQ: B13 (xuất trả hàng nhập
khẩu), G23 (tái xuất miễn thuế hàng tạm nhập), G24( tái xuất với hàng quay
vòng), G22 ( tái xuất máy móc thiết bị), G21 (tái xuất hàng kinh doanh tạm nhập
tái xuất), G61 (tạm xuất hàng hóa).
Lệ phí Hải
quan thu bằng đồng Việt Nam, với mức thu 20.000VND/ 1 tờ khai; riêng với hàng
hóa, phương tiện vận tải quá cảnh thì mức thu là 200.000VND/ 1 tờ
khai.
Lệ phí được
nộp bằng chuyển khoản, nộp tiền tại kho bạc, tổ chức tín dụng được cơ quan Hải
quan ủy nhiệm thu hoặc chuyển khoản, nộp tiền măt tại cơ quan Hải quan nơi mở tờ
khai.
Người khai
hải quan có thể nộp lệ phí ngay sau khi mở tờ khai hoặc chậm nhất là ngày 10 của
tháng tiếp theo.
Quy
định hiện hành điều chỉnh: Thông
tư số 172/2010/TT-BTC ngày 02/11/2010
Chi
tiết điều 45 TT38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015.
Các trường
hợp không phải nộp lệ phí Hải quan:
- Hàng viện
trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại, quà tặng đồ dùng của các cơ quan chính
trị xã hội, của cá nhân tổ chức ngoại giao, hàng bưu phẩm bưu kiện được miễn
thuế xuất nhập khẩu theo quy định hiện hành.
- Hàng
hóa xuất nhập khẩu tại chỗ (kể cả trường hợp mua bán giữa doanh nghiệp nội địa
với doanh nghiệp phi thuế quan).
- Tờ khai
nhánh ( với những tờ khai từ nhánh thứ 2 trở đi trường hợp >50 dòng hàng),
chỉ phải nộp lệ phí cho tờ khai nhánh đầu tiên.
- Hàng tạm
nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập chỉ phải nộp lệ phí HQ một lần khi làm thủ tục
nhập khẩu, hàng hóa gửi kho ngoại quan chỉ phải nộp một lần lúc nhập kho, xuất
kho không phải nộp lệ phí.
-> Như
vậy, đối với hàng tạm nhập tái xuất tạm xuất tái nhập theo bảng mã loại hình
hiện nay, các mã loại hình sau không phải nộp lệ phí HQ: B13 (xuất trả hàng nhập
khẩu), G23 (tái xuất miễn thuế hàng tạm nhập), G24( tái xuất với hàng quay
vòng), G22 ( tái xuất máy móc thiết bị), G21 (tái xuất hàng kinh doanh tạm nhập
tái xuất), G61 (tạm xuất hàng hóa).
Lệ phí Hải
quan thu bằng đồng Việt Nam, với mức thu 20.000VND/ 1 tờ khai; riêng với hàng
hóa, phương tiện vận tải quá cảnh thì mức thu là 200.000VND/ 1 tờ
khai.
Lệ phí được
nộp bằng chuyển khoản, nộp tiền tại kho bạc, tổ chức tín dụng được cơ quan Hải
quan ủy nhiệm thu hoặc chuyển khoản, nộp tiền măt tại cơ quan Hải quan nơi mở tờ
khai.
Người khai
hải quan có thể nộp lệ phí ngay sau khi mở tờ khai hoặc chậm nhất là ngày 10 của
tháng tiếp theo.
Quy
định hiện hành điều chỉnh: Thông
tư số 172/2010/TT-BTC ngày 02/11/2010
Chi
tiết điều 45 TT38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015.
Các trường
hợp không phải nộp lệ phí Hải quan:
- Hàng viện
trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại, quà tặng đồ dùng của các cơ quan chính
trị xã hội, của cá nhân tổ chức ngoại giao, hàng bưu phẩm bưu kiện được miễn
thuế xuất nhập khẩu theo quy định hiện hành.
- Hàng
hóa xuất nhập khẩu tại chỗ (kể cả trường hợp mua bán giữa doanh nghiệp nội địa
với doanh nghiệp phi thuế quan).
- Tờ khai
nhánh ( với những tờ khai từ nhánh thứ 2 trở đi trường hợp >50 dòng hàng),
chỉ phải nộp lệ phí cho tờ khai nhánh đầu tiên.
- Hàng tạm
nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập chỉ phải nộp lệ phí HQ một lần khi làm thủ tục
nhập khẩu, hàng hóa gửi kho ngoại quan chỉ phải nộp một lần lúc nhập kho, xuất
kho không phải nộp lệ phí.
-> Như
vậy, đối với hàng tạm nhập tái xuất tạm xuất tái nhập theo bảng mã loại hình
hiện nay, các mã loại hình sau không phải nộp lệ phí HQ: B13 (xuất trả hàng nhập
khẩu), G23 (tái xuất miễn thuế hàng tạm nhập), G24( tái xuất với hàng quay
vòng), G22 ( tái xuất máy móc thiết bị), G21 (tái xuất hàng kinh doanh tạm nhập
tái xuất), G61 (tạm xuất hàng hóa).
Lệ phí Hải
quan thu bằng đồng Việt Nam, với mức thu 20.000VND/ 1 tờ khai; riêng với hàng
hóa, phương tiện vận tải quá cảnh thì mức thu là 200.000VND/ 1 tờ
khai.
Lệ phí được
nộp bằng chuyển khoản, nộp tiền tại kho bạc, tổ chức tín dụng được cơ quan Hải
quan ủy nhiệm thu hoặc chuyển khoản, nộp tiền măt tại cơ quan Hải quan nơi mở tờ
khai.
Người khai
hải quan có thể nộp lệ phí ngay sau khi mở tờ khai hoặc chậm nhất là ngày 10 của
tháng tiếp theo.
Quy
định hiện hành điều chỉnh: Thông
tư số 172/2010/TT-BTC ngày 02/11/2010
Chi
tiết điều 45 TT38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015.
Các trường
hợp không phải nộp lệ phí Hải quan:
- Hàng viện
trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại, quà tặng đồ dùng của các cơ quan chính
trị xã hội, của cá nhân tổ chức ngoại giao, hàng bưu phẩm bưu kiện được miễn
thuế xuất nhập khẩu theo quy định hiện hành.
- Hàng
hóa xuất nhập khẩu tại chỗ (kể cả trường hợp mua bán giữa doanh nghiệp nội địa
với doanh nghiệp phi thuế quan).
- Tờ khai
nhánh ( với những tờ khai từ nhánh thứ 2 trở đi trường hợp >50 dòng hàng),
chỉ phải nộp lệ phí cho tờ khai nhánh đầu tiên.
- Hàng tạm
nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập chỉ phải nộp lệ phí HQ một lần khi làm thủ tục
nhập khẩu, hàng hóa gửi kho ngoại quan chỉ phải nộp một lần lúc nhập kho, xuất
kho không phải nộp lệ phí.
-> Như
vậy, đối với hàng tạm nhập tái xuất tạm xuất tái nhập theo bảng mã loại hình
hiện nay, các mã loại hình sau không phải nộp lệ phí HQ: B13 (xuất trả hàng nhập
khẩu), G23 (tái xuất miễn thuế hàng tạm nhập), G24( tái xuất với hàng quay
vòng), G22 ( tái xuất máy móc thiết bị), G21 (tái xuất hàng kinh doanh tạm nhập
tái xuất), G61 (tạm xuất hàng hóa).
Lệ phí Hải
quan thu bằng đồng Việt Nam, với mức thu 20.000VND/ 1 tờ khai; riêng với hàng
hóa, phương tiện vận tải quá cảnh thì mức thu là 200.000VND/ 1 tờ
khai.
Lệ phí được
nộp bằng chuyển khoản, nộp tiền tại kho bạc, tổ chức tín dụng được cơ quan Hải
quan ủy nhiệm thu hoặc chuyển khoản, nộp tiền măt tại cơ quan Hải quan nơi mở tờ
khai.
Người khai
hải quan có thể nộp lệ phí ngay sau khi mở tờ khai hoặc chậm nhất là ngày 10 của
tháng tiếp theo.
Quy
định hiện hành điều chỉnh: Thông
tư số 172/2010/TT-BTC ngày 02/11/2010
Chi
tiết điều 45 TT38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015.
Các trường
hợp không phải nộp lệ phí Hải quan:
- Hàng viện
trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại, quà tặng đồ dùng của các cơ quan chính
trị xã hội, của cá nhân tổ chức ngoại giao, hàng bưu phẩm bưu kiện được miễn
thuế xuất nhập khẩu theo quy định hiện hành.
- Hàng
hóa xuất nhập khẩu tại chỗ (kể cả trường hợp mua bán giữa doanh nghiệp nội địa
với doanh nghiệp phi thuế quan).
- Tờ khai
nhánh ( với những tờ khai từ nhánh thứ 2 trở đi trường hợp >50 dòng hàng),
chỉ phải nộp lệ phí cho tờ khai nhánh đầu tiên.
- Hàng tạm
nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập chỉ phải nộp lệ phí HQ một lần khi làm thủ tục
nhập khẩu, hàng hóa gửi kho ngoại quan chỉ phải nộp một lần lúc nhập kho, xuất
kho không phải nộp lệ phí.
-> Như
vậy, đối với hàng tạm nhập tái xuất tạm xuất tái nhập theo bảng mã loại hình
hiện nay, các mã loại hình sau không phải nộp lệ phí HQ: B13 (xuất trả hàng nhập
khẩu), G23 (tái xuất miễn thuế hàng tạm nhập), G24( tái xuất với hàng quay
vòng), G22 ( tái xuất máy móc thiết bị), G21 (tái xuất hàng kinh doanh tạm nhập
tái xuất), G61 (tạm xuất hàng hóa).
Lệ phí Hải
quan thu bằng đồng Việt Nam, với mức thu 20.000VND/ 1 tờ khai; riêng với hàng
hóa, phương tiện vận tải quá cảnh thì mức thu là 200.000VND/ 1 tờ
khai.
Lệ phí được
nộp bằng chuyển khoản, nộp tiền tại kho bạc, tổ chức tín dụng được cơ quan Hải
quan ủy nhiệm thu hoặc chuyển khoản, nộp tiền măt tại cơ quan Hải quan nơi mở tờ
khai.
Người khai
hải quan có thể nộp lệ phí ngay sau khi mở tờ khai hoặc chậm nhất là ngày 10 của
tháng tiếp theo.
Quy
định hiện hành điều chỉnh: Thông
tư số 172/2010/TT-BTC ngày 02/11/2010
Chi
tiết điều 45 TT38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015.
Các trường
hợp không phải nộp lệ phí Hải quan:
- Hàng viện
trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại, quà tặng đồ dùng của các cơ quan chính
trị xã hội, của cá nhân tổ chức ngoại giao, hàng bưu phẩm bưu kiện được miễn
thuế xuất nhập khẩu theo quy định hiện hành.
- Hàng
hóa xuất nhập khẩu tại chỗ (kể cả trường hợp mua bán giữa doanh nghiệp nội địa
với doanh nghiệp phi thuế quan).
- Tờ khai
nhánh ( với những tờ khai từ nhánh thứ 2 trở đi trường hợp >50 dòng hàng),
chỉ phải nộp lệ phí cho tờ khai nhánh đầu tiên.
- Hàng tạm
nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập chỉ phải nộp lệ phí HQ một lần khi làm thủ tục
nhập khẩu, hàng hóa gửi kho ngoại quan chỉ phải nộp một lần lúc nhập kho, xuất
kho không phải nộp lệ phí.
-> Như
vậy, đối với hàng tạm nhập tái xuất tạm xuất tái nhập theo bảng mã loại hình
hiện nay, các mã loại hình sau không phải nộp lệ phí HQ: B13 (xuất trả hàng nhập
khẩu), G23 (tái xuất miễn thuế hàng tạm nhập), G24( tái xuất với hàng quay
vòng), G22 ( tái xuất máy móc thiết bị), G21 (tái xuất hàng kinh doanh tạm nhập
tái xuất), G61 (tạm xuất hàng hóa).
Lệ phí Hải
quan thu bằng đồng Việt Nam, với mức thu 20.000VND/ 1 tờ khai; riêng với hàng
hóa, phương tiện vận tải quá cảnh thì mức thu là 200.000VND/ 1 tờ
khai.
Lệ phí được
nộp bằng chuyển khoản, nộp tiền tại kho bạc, tổ chức tín dụng được cơ quan Hải
quan ủy nhiệm thu hoặc chuyển khoản, nộp tiền măt tại cơ quan Hải quan nơi mở tờ
khai.
Người khai
hải quan có thể nộp lệ phí ngay sau khi mở tờ khai hoặc chậm nhất là ngày 10 của
tháng tiếp theo.
Quy
định hiện hành điều chỉnh: Thông
tư số 172/2010/TT-BTC ngày 02/11/2010
Chi
tiết điều 45 TT38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015.
Các trường
hợp không phải nộp lệ phí Hải quan:
- Hàng viện
trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại, quà tặng đồ dùng của các cơ quan chính
trị xã hội, của cá nhân tổ chức ngoại giao, hàng bưu phẩm bưu kiện được miễn
thuế xuất nhập khẩu theo quy định hiện hành.
- Hàng
hóa xuất nhập khẩu tại chỗ (kể cả trường hợp mua bán giữa doanh nghiệp nội địa
với doanh nghiệp phi thuế quan).
- Tờ khai
nhánh ( với những tờ khai từ nhánh thứ 2 trở đi trường hợp >50 dòng hàng),
chỉ phải nộp lệ phí cho tờ khai nhánh đầu tiên.
- Hàng tạm
nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập chỉ phải nộp lệ phí HQ một lần khi làm thủ tục
nhập khẩu, hàng hóa gửi kho ngoại quan chỉ phải nộp một lần lúc nhập kho, xuất
kho không phải nộp lệ phí.
-> Như
vậy, đối với hàng tạm nhập tái xuất tạm xuất tái nhập theo bảng mã loại hình
hiện nay, các mã loại hình sau không phải nộp lệ phí HQ: B13 (xuất trả hàng nhập
khẩu), G23 (tái xuất miễn thuế hàng tạm nhập), G24( tái xuất với hàng quay
vòng), G22 ( tái xuất máy móc thiết bị), G21 (tái xuất hàng kinh doanh tạm nhập
tái xuất), G61 (tạm xuất hàng hóa).
Lệ phí Hải
quan thu bằng đồng Việt Nam, với mức thu 20.000VND/ 1 tờ khai; riêng với hàng
hóa, phương tiện vận tải quá cảnh thì mức thu là 200.000VND/ 1 tờ
khai.
Lệ phí được
nộp bằng chuyển khoản, nộp tiền tại kho bạc, tổ chức tín dụng được cơ quan Hải
quan ủy nhiệm thu hoặc chuyển khoản, nộp tiền măt tại cơ quan Hải quan nơi mở tờ
khai.
Người khai
hải quan có thể nộp lệ phí ngay sau khi mở tờ khai hoặc chậm nhất là ngày 10 của
tháng tiếp theo.
Quy
định hiện hành điều chỉnh: Thông
tư số 172/2010/TT-BTC ngày 02/11/2010
Chi
tiết điều 45 TT38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015.
Các trường
hợp không phải nộp lệ phí Hải quan:
- Hàng viện
trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại, quà tặng đồ dùng của các cơ quan chính
trị xã hội, của cá nhân tổ chức ngoại giao, hàng bưu phẩm bưu kiện được miễn
thuế xuất nhập khẩu theo quy định hiện hành.
- Hàng
hóa xuất nhập khẩu tại chỗ (kể cả trường hợp mua bán giữa doanh nghiệp nội địa
với doanh nghiệp phi thuế quan).
- Tờ khai
nhánh ( với những tờ khai từ nhánh thứ 2 trở đi trường hợp >50 dòng hàng),
chỉ phải nộp lệ phí cho tờ khai nhánh đầu tiên.
- Hàng tạm
nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập chỉ phải nộp lệ phí HQ một lần khi làm thủ tục
nhập khẩu, hàng hóa gửi kho ngoại quan chỉ phải nộp một lần lúc nhập kho, xuất
kho không phải nộp lệ phí.
-> Như
vậy, đối với hàng tạm nhập tái xuất tạm xuất tái nhập theo bảng mã loại hình
hiện nay, các mã loại hình sau không phải nộp lệ phí HQ: B13 (xuất trả hàng nhập
khẩu), G23 (tái xuất miễn thuế hàng tạm nhập), G24( tái xuất với hàng quay
vòng), G22 ( tái xuất máy móc thiết bị), G21 (tái xuất hàng kinh doanh tạm nhập
tái xuất), G61 (tạm xuất hàng hóa).
Lệ phí Hải
quan thu bằng đồng Việt Nam, với mức thu 20.000VND/ 1 tờ khai; riêng với hàng
hóa, phương tiện vận tải quá cảnh thì mức thu là 200.000VND/ 1 tờ
khai.
Lệ phí được
nộp bằng chuyển khoản, nộp tiền tại kho bạc, tổ chức tín dụng được cơ quan Hải
quan ủy nhiệm thu hoặc chuyển khoản, nộp tiền măt tại cơ quan Hải quan nơi mở tờ
khai.
Người khai
hải quan có thể nộp lệ phí ngay sau khi mở tờ khai hoặc chậm nhất là ngày 10 của
tháng tiếp theo.
Quy
định hiện hành điều chỉnh: Thông
tư số 172/2010/TT-BTC ngày 02/11/2010
Chi
tiết điều 45 TT38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015.
Các trường
hợp không phải nộp lệ phí Hải quan:
- Hàng viện
trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại, quà tặng đồ dùng của các cơ quan chính
trị xã hội, của cá nhân tổ chức ngoại giao, hàng bưu phẩm bưu kiện được miễn
thuế xuất nhập khẩu theo quy định hiện hành.
- Hàng
hóa xuất nhập khẩu tại chỗ (kể cả trường hợp mua bán giữa doanh nghiệp nội địa
với doanh nghiệp phi thuế quan).
- Tờ khai
nhánh ( với những tờ khai từ nhánh thứ 2 trở đi trường hợp >50 dòng hàng),
chỉ phải nộp lệ phí cho tờ khai nhánh đầu tiên.
- Hàng tạm
nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập chỉ phải nộp lệ phí HQ một lần khi làm thủ tục
nhập khẩu, hàng hóa gửi kho ngoại quan chỉ phải nộp một lần lúc nhập kho, xuất
kho không phải nộp lệ phí.
-> Như
vậy, đối với hàng tạm nhập tái xuất tạm xuất tái nhập theo bảng mã loại hình
hiện nay, các mã loại hình sau không phải nộp lệ phí HQ: B13 (xuất trả hàng nhập
khẩu), G23 (tái xuất miễn thuế hàng tạm nhập), G24( tái xuất với hàng quay
vòng), G22 ( tái xuất máy móc thiết bị), G21 (tái xuất hàng kinh doanh tạm nhập
tái xuất), G61 (tạm xuất hàng hóa).
Lệ phí Hải
quan thu bằng đồng Việt Nam, với mức thu 20.000VND/ 1 tờ khai; riêng với hàng
hóa, phương tiện vận tải quá cảnh thì mức thu là 200.000VND/ 1 tờ
khai.
Lệ phí được
nộp bằng chuyển khoản, nộp tiền tại kho bạc, tổ chức tín dụng được cơ quan Hải
quan ủy nhiệm thu hoặc chuyển khoản, nộp tiền măt tại cơ quan Hải quan nơi mở tờ
khai.
Người khai
hải quan có thể nộp lệ phí ngay sau khi mở tờ khai hoặc chậm nhất là ngày 10 của
tháng tiếp theo.
Quy
định hiện hành điều chỉnh: Thông
tư số 172/2010/TT-BTC ngày 02/11/2010
Chi
tiết điều 45 TT38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015.
Các trường
hợp không phải nộp lệ phí Hải quan:
- Hàng viện
trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại, quà tặng đồ dùng của các cơ quan chính
trị xã hội, của cá nhân tổ chức ngoại giao, hàng bưu phẩm bưu kiện được miễn
thuế xuất nhập khẩu theo quy định hiện hành.
- Hàng
hóa xuất nhập khẩu tại chỗ (kể cả trường hợp mua bán giữa doanh nghiệp nội địa
với doanh nghiệp phi thuế quan).
- Tờ khai
nhánh ( với những tờ khai từ nhánh thứ 2 trở đi trường hợp >50 dòng hàng),
chỉ phải nộp lệ phí cho tờ khai nhánh đầu tiên.
- Hàng tạm
nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập chỉ phải nộp lệ phí HQ một lần khi làm thủ tục
nhập khẩu, hàng hóa gửi kho ngoại quan chỉ phải nộp một lần lúc nhập kho, xuất
kho không phải nộp lệ phí.
-> Như
vậy, đối với hàng tạm nhập tái xuất tạm xuất tái nhập theo bảng mã loại hình
hiện nay, các mã loại hình sau không phải nộp lệ phí HQ: B13 (xuất trả hàng nhập
khẩu), G23 (tái xuất miễn thuế hàng tạm nhập), G24( tái xuất với hàng quay
vòng), G22 ( tái xuất máy móc thiết bị), G21 (tái xuất hàng kinh doanh tạm nhập
tái xuất), G61 (tạm xuất hàng hóa).
Lệ phí Hải
quan thu bằng đồng Việt Nam, với mức thu 20.000VND/ 1 tờ khai; riêng với hàng
hóa, phương tiện vận tải quá cảnh thì mức thu là 200.000VND/ 1 tờ
khai.
Lệ phí được
nộp bằng chuyển khoản, nộp tiền tại kho bạc, tổ chức tín dụng được cơ quan Hải
quan ủy nhiệm thu hoặc chuyển khoản, nộp tiền măt tại cơ quan Hải quan nơi mở tờ
khai.
Người khai
hải quan có thể nộp lệ phí ngay sau khi mở tờ khai hoặc chậm nhất là ngày 10 của
tháng tiếp theo.
Quy
định hiện hành điều chỉnh: Thông
tư số 172/2010/TT-BTC ngày 02/11/2010
Chi
tiết điều 45 TT38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015.
Các trường
hợp không phải nộp lệ phí Hải quan:
- Hàng viện
trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại, quà tặng đồ dùng của các cơ quan chính
trị xã hội, của cá nhân tổ chức ngoại giao, hàng bưu phẩm bưu kiện được miễn
thuế xuất nhập khẩu theo quy định hiện hành.
- Hàng
hóa xuất nhập khẩu tại chỗ (kể cả trường hợp mua bán giữa doanh nghiệp nội địa
với doanh nghiệp phi thuế quan).
- Tờ khai
nhánh ( với những tờ khai từ nhánh thứ 2 trở đi trường hợp >50 dòng hàng),
chỉ phải nộp lệ phí cho tờ khai nhánh đầu tiên.
- Hàng tạm
nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập chỉ phải nộp lệ phí HQ một lần khi làm thủ tục
nhập khẩu, hàng hóa gửi kho ngoại quan chỉ phải nộp một lần lúc nhập kho, xuất
kho không phải nộp lệ phí.
-> Như
vậy, đối với hàng tạm nhập tái xuất tạm xuất tái nhập theo bảng mã loại hình
hiện nay, các mã loại hình sau không phải nộp lệ phí HQ: B13 (xuất trả hàng nhập
khẩu), G23 (tái xuất miễn thuế hàng tạm nhập), G24( tái xuất với hàng quay
vòng), G22 ( tái xuất máy móc thiết bị), G21 (tái xuất hàng kinh doanh tạm nhập
tái xuất), G61 (tạm xuất hàng hóa).
Lệ phí Hải
quan thu bằng đồng Việt Nam, với mức thu 20.000VND/ 1 tờ khai; riêng với hàng
hóa, phương tiện vận tải quá cảnh thì mức thu là 200.000VND/ 1 tờ
khai.
Lệ phí được
nộp bằng chuyển khoản, nộp tiền tại kho bạc, tổ chức tín dụng được cơ quan Hải
quan ủy nhiệm thu hoặc chuyển khoản, nộp tiền măt tại cơ quan Hải quan nơi mở tờ
khai.
Người khai
hải quan có thể nộp lệ phí ngay sau khi mở tờ khai hoặc chậm nhất là ngày 10 của
tháng tiếp theo.
Quy
định hiện hành điều chỉnh: Thông
tư số 172/2010/TT-BTC ngày 02/11/2010
Chi
tiết điều 45 TT38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015.
Các trường
hợp không phải nộp lệ phí Hải quan:
- Hàng viện
trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại, quà tặng đồ dùng của các cơ quan chính
trị xã hội, của cá nhân tổ chức ngoại giao, hàng bưu phẩm bưu kiện được miễn
thuế xuất nhập khẩu theo quy định hiện hành.
- Hàng
hóa xuất nhập khẩu tại chỗ (kể cả trường hợp mua bán giữa doanh nghiệp nội địa
với doanh nghiệp phi thuế quan).
- Tờ khai
nhánh ( với những tờ khai từ nhánh thứ 2 trở đi trường hợp >50 dòng hàng),
chỉ phải nộp lệ phí cho tờ khai nhánh đầu tiên.
- Hàng tạm
nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập chỉ phải nộp lệ phí HQ một lần khi làm thủ tục
nhập khẩu, hàng hóa gửi kho ngoại quan chỉ phải nộp một lần lúc nhập kho, xuất
kho không phải nộp lệ phí.
-> Như
vậy, đối với hàng tạm nhập tái xuất tạm xuất tái nhập theo bảng mã loại hình
hiện nay, các mã loại hình sau không phải nộp lệ phí HQ: B13 (xuất trả hàng nhập
khẩu), G23 (tái xuất miễn thuế hàng tạm nhập), G24( tái xuất với hàng quay
vòng), G22 ( tái xuất máy móc thiết bị), G21 (tái xuất hàng kinh doanh tạm nhập
tái xuất), G61 (tạm xuất hàng hóa).
Lệ phí Hải
quan thu bằng đồng Việt Nam, với mức thu 20.000VND/ 1 tờ khai; riêng với hàng
hóa, phương tiện vận tải quá cảnh thì mức thu là 200.000VND/ 1 tờ
khai.
Lệ phí được
nộp bằng chuyển khoản, nộp tiền tại kho bạc, tổ chức tín dụng được cơ quan Hải
quan ủy nhiệm thu hoặc chuyển khoản, nộp tiền măt tại cơ quan Hải quan nơi mở tờ
khai.
Người khai
hải quan có thể nộp lệ phí ngay sau khi mở tờ khai hoặc chậm nhất là ngày 10 của
tháng tiếp theo.
Quy
định hiện hành điều chỉnh: Thông
tư số 172/2010/TT-BTC ngày 02/11/2010
Chi
tiết điều 45 TT38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015.
Các trường
hợp không phải nộp lệ phí Hải quan:
- Hàng viện
trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại, quà tặng đồ dùng của các cơ quan chính
trị xã hội, của cá nhân tổ chức ngoại giao, hàng bưu phẩm bưu kiện được miễn
thuế xuất nhập khẩu theo quy định hiện hành.
- Hàng
hóa xuất nhập khẩu tại chỗ (kể cả trường hợp mua bán giữa doanh nghiệp nội địa
với doanh nghiệp phi thuế quan).
- Tờ khai
nhánh ( với những tờ khai từ nhánh thứ 2 trở đi trường hợp >50 dòng hàng),
chỉ phải nộp lệ phí cho tờ khai nhánh đầu tiên.
- Hàng tạm
nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập chỉ phải nộp lệ phí HQ một lần khi làm thủ tục
nhập khẩu, hàng hóa gửi kho ngoại quan chỉ phải nộp một lần lúc nhập kho, xuất
kho không phải nộp lệ phí.
-> Như
vậy, đối với hàng tạm nhập tái xuất tạm xuất tái nhập theo bảng mã loại hình
hiện nay, các mã loại hình sau không phải nộp lệ phí HQ: B13 (xuất trả hàng nhập
khẩu), G23 (tái xuất miễn thuế hàng tạm nhập), G24( tái xuất với hàng quay
vòng), G22 ( tái xuất máy móc thiết bị), G21 (tái xuất hàng kinh doanh tạm nhập
tái xuất), G61 (tạm xuất hàng hóa).
Lệ phí Hải
quan thu bằng đồng Việt Nam, với mức thu 20.000VND/ 1 tờ khai; riêng với hàng
hóa, phương tiện vận tải quá cảnh thì mức thu là 200.000VND/ 1 tờ
khai.
Lệ phí được
nộp bằng chuyển khoản, nộp tiền tại kho bạc, tổ chức tín dụng được cơ quan Hải
quan ủy nhiệm thu hoặc chuyển khoản, nộp tiền măt tại cơ quan Hải quan nơi mở tờ
khai.
Người khai
hải quan có thể nộp lệ phí ngay sau khi mở tờ khai hoặc chậm nhất là ngày 10 của
tháng tiếp theo.
Quy
định hiện hành điều chỉnh: Thông
tư số 172/2010/TT-BTC ngày 02/11/2010
Chi
tiết điều 45 TT38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015.
Các trường
hợp không phải nộp lệ phí Hải quan:
- Hàng viện
trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại, quà tặng đồ dùng của các cơ quan chính
trị xã hội, của cá nhân tổ chức ngoại giao, hàng bưu phẩm bưu kiện được miễn
thuế xuất nhập khẩu theo quy định hiện hành.
- Hàng
hóa xuất nhập khẩu tại chỗ (kể cả trường hợp mua bán giữa doanh nghiệp nội địa
với doanh nghiệp phi thuế quan).
- Tờ khai
nhánh ( với những tờ khai từ nhánh thứ 2 trở đi trường hợp >50 dòng hàng),
chỉ phải nộp lệ phí cho tờ khai nhánh đầu tiên.
- Hàng tạm
nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập chỉ phải nộp lệ phí HQ một lần khi làm thủ tục
nhập khẩu, hàng hóa gửi kho ngoại quan chỉ phải nộp một lần lúc nhập kho, xuất
kho không phải nộp lệ phí.
-> Như
vậy, đối với hàng tạm nhập tái xuất tạm xuất tái nhập theo bảng mã loại hình
hiện nay, các mã loại hình sau không phải nộp lệ phí HQ: B13 (xuất trả hàng nhập
khẩu), G23 (tái xuất miễn thuế hàng tạm nhập), G24( tái xuất với hàng quay
vòng), G22 ( tái xuất máy móc thiết bị), G21 (tái xuất hàng kinh doanh tạm nhập
tái xuất), G61 (tạm xuất hàng hóa).
Lệ phí Hải
quan thu bằng đồng Việt Nam, với mức thu 20.000VND/ 1 tờ khai; riêng với hàng
hóa, phương tiện vận tải quá cảnh thì mức thu là 200.000VND/ 1 tờ
khai.
Lệ phí được
nộp bằng chuyển khoản, nộp tiền tại kho bạc, tổ chức tín dụng được cơ quan Hải
quan ủy nhiệm thu hoặc chuyển khoản, nộp tiền măt tại cơ quan Hải quan nơi mở tờ
khai.
Người khai
hải quan có thể nộp lệ phí ngay sau khi mở tờ khai hoặc chậm nhất là ngày 10 của
tháng tiếp theo.
Quy
định hiện hành điều chỉnh: Thông
tư số 172/2010/TT-BTC ngày 02/11/2010
Chi
tiết điều 45 TT38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015.
Các trường
hợp không phải nộp lệ phí Hải quan:
- Hàng viện
trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại, quà tặng đồ dùng của các cơ quan chính
trị xã hội, của cá nhân tổ chức ngoại giao, hàng bưu phẩm bưu kiện được miễn
thuế xuất nhập khẩu theo quy định hiện hành.
- Hàng
hóa xuất nhập khẩu tại chỗ (kể cả trường hợp mua bán giữa doanh nghiệp nội địa
với doanh nghiệp phi thuế quan).
- Tờ khai
nhánh ( với những tờ khai từ nhánh thứ 2 trở đi trường hợp >50 dòng hàng),
chỉ phải nộp lệ phí cho tờ khai nhánh đầu tiên.
- Hàng tạm
nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập chỉ phải nộp lệ phí HQ một lần khi làm thủ tục
nhập khẩu, hàng hóa gửi kho ngoại quan chỉ phải nộp một lần lúc nhập kho, xuất
kho không phải nộp lệ phí.
-> Như
vậy, đối với hàng tạm nhập tái xuất tạm xuất tái nhập theo bảng mã loại hình
hiện nay, các mã loại hình sau không phải nộp lệ phí HQ: B13 (xuất trả hàng nhập
khẩu), G23 (tái xuất miễn thuế hàng tạm nhập), G24( tái xuất với hàng quay
vòng), G22 ( tái xuất máy móc thiết bị), G21 (tái xuất hàng kinh doanh tạm nhập
tái xuất), G61 (tạm xuất hàng hóa).
Lệ phí Hải
quan thu bằng đồng Việt Nam, với mức thu 20.000VND/ 1 tờ khai; riêng với hàng
hóa, phương tiện vận tải quá cảnh thì mức thu là 200.000VND/ 1 tờ
khai.
Lệ phí được
nộp bằng chuyển khoản, nộp tiền tại kho bạc, tổ chức tín dụng được cơ quan Hải
quan ủy nhiệm thu hoặc chuyển khoản, nộp tiền măt tại cơ quan Hải quan nơi mở tờ
khai.
Người khai
hải quan có thể nộp lệ phí ngay sau khi mở tờ khai hoặc chậm nhất là ngày 10 của
tháng tiếp theo.
Quy
định hiện hành điều chỉnh: Thông
tư số 172/2010/TT-BTC ngày 02/11/2010
Chi
tiết điều 45 TT38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015.
Các trường
hợp không phải nộp lệ phí Hải quan:
- Hàng viện
trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại, quà tặng đồ dùng của các cơ quan chính
trị xã hội, của cá nhân tổ chức ngoại giao, hàng bưu phẩm bưu kiện được miễn
thuế xuất nhập khẩu theo quy định hiện hành.
- Hàng
hóa xuất nhập khẩu tại chỗ (kể cả trường hợp mua bán giữa doanh nghiệp nội địa
với doanh nghiệp phi thuế quan).
- Tờ khai
nhánh ( với những tờ khai từ nhánh thứ 2 trở đi trường hợp >50 dòng hàng),
chỉ phải nộp lệ phí cho tờ khai nhánh đầu tiên.
- Hàng tạm
nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập chỉ phải nộp lệ phí HQ một lần khi làm thủ tục
nhập khẩu, hàng hóa gửi kho ngoại quan chỉ phải nộp một lần lúc nhập kho, xuất
kho không phải nộp lệ phí.
-> Như
vậy, đối với hàng tạm nhập tái xuất tạm xuất tái nhập theo bảng mã loại hình
hiện nay, các mã loại hình sau không phải nộp lệ phí HQ: B13 (xuất trả hàng nhập
khẩu), G23 (tái xuất miễn thuế hàng tạm nhập), G24( tái xuất với hàng quay
vòng), G22 ( tái xuất máy móc thiết bị), G21 (tái xuất hàng kinh doanh tạm nhập
tái xuất), G61 (tạm xuất hàng hóa).
Lệ phí Hải
quan thu bằng đồng Việt Nam, với mức thu 20.000VND/ 1 tờ khai; riêng với hàng
hóa, phương tiện vận tải quá cảnh thì mức thu là 200.000VND/ 1 tờ
khai.
Lệ phí được
nộp bằng chuyển khoản, nộp tiền tại kho bạc, tổ chức tín dụng được cơ quan Hải
quan ủy nhiệm thu hoặc chuyển khoản, nộp tiền măt tại cơ quan Hải quan nơi mở tờ
khai.
Người khai
hải quan có thể nộp lệ phí ngay sau khi mở tờ khai hoặc chậm nhất là ngày 10 của
tháng tiếp theo.
Quy
định hiện hành điều chỉnh: Thông
tư số 172/2010/TT-BTC ngày 02/11/2010
Chi
tiết điều 45 TT38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015.
Các trường
hợp không phải nộp lệ phí Hải quan:
- Hàng viện
trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại, quà tặng đồ dùng của các cơ quan chính
trị xã hội, của cá nhân tổ chức ngoại giao, hàng bưu phẩm bưu kiện được miễn
thuế xuất nhập khẩu theo quy định hiện hành.
- Hàng
hóa xuất nhập khẩu tại chỗ (kể cả trường hợp mua bán giữa doanh nghiệp nội địa
với doanh nghiệp phi thuế quan).
- Tờ khai
nhánh ( với những tờ khai từ nhánh thứ 2 trở đi trường hợp >50 dòng hàng),
chỉ phải nộp lệ phí cho tờ khai nhánh đầu tiên.
- Hàng tạm
nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập chỉ phải nộp lệ phí HQ một lần khi làm thủ tục
nhập khẩu, hàng hóa gửi kho ngoại quan chỉ phải nộp một lần lúc nhập kho, xuất
kho không phải nộp lệ phí.
-> Như
vậy, đối với hàng tạm nhập tái xuất tạm xuất tái nhập theo bảng mã loại hình
hiện nay, các mã loại hình sau không phải nộp lệ phí HQ: B13 (xuất trả hàng nhập
khẩu), G23 (tái xuất miễn thuế hàng tạm nhập), G24( tái xuất với hàng quay
vòng), G22 ( tái xuất máy móc thiết bị), G21 (tái xuất hàng kinh doanh tạm nhập
tái xuất), G61 (tạm xuất hàng hóa).
Lệ phí Hải
quan thu bằng đồng Việt Nam, với mức thu 20.000VND/ 1 tờ khai; riêng với hàng
hóa, phương tiện vận tải quá cảnh thì mức thu là 200.000VND/ 1 tờ
khai.
Lệ phí được
nộp bằng chuyển khoản, nộp tiền tại kho bạc, tổ chức tín dụng được cơ quan Hải
quan ủy nhiệm thu hoặc chuyển khoản, nộp tiền măt tại cơ quan Hải quan nơi mở tờ
khai.
Người khai
hải quan có thể nộp lệ phí ngay sau khi mở tờ khai hoặc chậm nhất là ngày 10 của
tháng tiếp theo.
Quy
định hiện hành điều chỉnh: Thông
tư số 172/2010/TT-BTC ngày 02/11/2010
Chi
tiết điều 45 TT38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015.
Các trường
hợp không phải nộp lệ phí Hải quan:
- Hàng viện
trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại, quà tặng đồ dùng của các cơ quan chính
trị xã hội, của cá nhân tổ chức ngoại giao, hàng bưu phẩm bưu kiện được miễn
thuế xuất nhập khẩu theo quy định hiện hành.
- Hàng
hóa xuất nhập khẩu tại chỗ (kể cả trường hợp mua bán giữa doanh nghiệp nội địa
với doanh nghiệp phi thuế quan).
- Tờ khai
nhánh ( với những tờ khai từ nhánh thứ 2 trở đi trường hợp >50 dòng hàng),
chỉ phải nộp lệ phí cho tờ khai nhánh đầu tiên.
- Hàng tạm
nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập chỉ phải nộp lệ phí HQ một lần khi làm thủ tục
nhập khẩu, hàng hóa gửi kho ngoại quan chỉ phải nộp một lần lúc nhập kho, xuất
kho không phải nộp lệ phí.
-> Như
vậy, đối với hàng tạm nhập tái xuất tạm xuất tái nhập theo bảng mã loại hình
hiện nay, các mã loại hình sau không phải nộp lệ phí HQ: B13 (xuất trả hàng nhập
khẩu), G23 (tái xuất miễn thuế hàng tạm nhập), G24( tái xuất với hàng quay
vòng), G22 ( tái xuất máy móc thiết bị), G21 (tái xuất hàng kinh doanh tạm nhập
tái xuất), G61 (tạm xuất hàng hóa).
Lệ phí Hải
quan thu bằng đồng Việt Nam, với mức thu 20.000VND/ 1 tờ khai; riêng với hàng
hóa, phương tiện vận tải quá cảnh thì mức thu là 200.000VND/ 1 tờ
khai.
Lệ phí được
nộp bằng chuyển khoản, nộp tiền tại kho bạc, tổ chức tín dụng được cơ quan Hải
quan ủy nhiệm thu hoặc chuyển khoản, nộp tiền măt tại cơ quan Hải quan nơi mở tờ
khai.
Người khai
hải quan có thể nộp lệ phí ngay sau khi mở tờ khai hoặc chậm nhất là ngày 10 của
tháng tiếp theo.
Quy
định hiện hành điều chỉnh: Thông
tư số 172/2010/TT-BTC ngày 02/11/2010
Chi
tiết điều 45 TT38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015.
Các trường
hợp không phải nộp lệ phí Hải quan:
- Hàng viện
trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại, quà tặng đồ dùng của các cơ quan chính
trị xã hội, của cá nhân tổ chức ngoại giao, hàng bưu phẩm bưu kiện được miễn
thuế xuất nhập khẩu theo quy định hiện hành.
- Hàng
hóa xuất nhập khẩu tại chỗ (kể cả trường hợp mua bán giữa doanh nghiệp nội địa
với doanh nghiệp phi thuế quan).
- Tờ khai
nhánh ( với những tờ khai từ nhánh thứ 2 trở đi trường hợp >50 dòng hàng),
chỉ phải nộp lệ phí cho tờ khai nhánh đầu tiên.
- Hàng tạm
nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập chỉ phải nộp lệ phí HQ một lần khi làm thủ tục
nhập khẩu, hàng hóa gửi kho ngoại quan chỉ phải nộp một lần lúc nhập kho, xuất
kho không phải nộp lệ phí.
-> Như
vậy, đối với hàng tạm nhập tái xuất tạm xuất tái nhập theo bảng mã loại hình
hiện nay, các mã loại hình sau không phải nộp lệ phí HQ: B13 (xuất trả hàng nhập
khẩu), G23 (tái xuất miễn thuế hàng tạm nhập), G24( tái xuất với hàng quay
vòng), G22 ( tái xuất máy móc thiết bị), G21 (tái xuất hàng kinh doanh tạm nhập
tái xuất), G61 (tạm xuất hàng hóa).
Lệ phí Hải
quan thu bằng đồng Việt Nam, với mức thu 20.000VND/ 1 tờ khai; riêng với hàng
hóa, phương tiện vận tải quá cảnh thì mức thu là 200.000VND/ 1 tờ
khai.
Lệ phí được
nộp bằng chuyển khoản, nộp tiền tại kho bạc, tổ chức tín dụng được cơ quan Hải
quan ủy nhiệm thu hoặc chuyển khoản, nộp tiền măt tại cơ quan Hải quan nơi mở tờ
khai.
Người khai
hải quan có thể nộp lệ phí ngay sau khi mở tờ khai hoặc chậm nhất là ngày 10 của
tháng tiếp theo.
Quy
định hiện hành điều chỉnh: Thông
tư số 172/2010/TT-BTC ngày 02/11/2010
Chi
tiết điều 45 TT38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015.
Các trường
hợp không phải nộp lệ phí Hải quan:
- Hàng viện
trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại, quà tặng đồ dùng của các cơ quan chính
trị xã hội, của cá nhân tổ chức ngoại giao, hàng bưu phẩm bưu kiện được miễn
thuế xuất nhập khẩu theo quy định hiện hành.
- Hàng
hóa xuất nhập khẩu tại chỗ (kể cả trường hợp mua bán giữa doanh nghiệp nội địa
với doanh nghiệp phi thuế quan).
- Tờ khai
nhánh ( với những tờ khai từ nhánh thứ 2 trở đi trường hợp >50 dòng hàng),
chỉ phải nộp lệ phí cho tờ khai nhánh đầu tiên.
- Hàng tạm
nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập chỉ phải nộp lệ phí HQ một lần khi làm thủ tục
nhập khẩu, hàng hóa gửi kho ngoại quan chỉ phải nộp một lần lúc nhập kho, xuất
kho không phải nộp lệ phí.
-> Như
vậy, đối với hàng tạm nhập tái xuất tạm xuất tái nhập theo bảng mã loại hình
hiện nay, các mã loại hình sau không phải nộp lệ phí HQ: B13 (xuất trả hàng nhập
khẩu), G23 (tái xuất miễn thuế hàng tạm nhập), G24( tái xuất với hàng quay
vòng), G22 ( tái xuất máy móc thiết bị), G21 (tái xuất hàng kinh doanh tạm nhập
tái xuất), G61 (tạm xuất hàng hóa).
Lệ phí Hải
quan thu bằng đồng Việt Nam, với mức thu 20.000VND/ 1 tờ khai; riêng với hàng
hóa, phương tiện vận tải quá cảnh thì mức thu là 200.000VND/ 1 tờ
khai.
Lệ phí được
nộp bằng chuyển khoản, nộp tiền tại kho bạc, tổ chức tín dụng được cơ quan Hải
quan ủy nhiệm thu hoặc chuyển khoản, nộp tiền măt tại cơ quan Hải quan nơi mở tờ
khai.
Người khai
hải quan có thể nộp lệ phí ngay sau khi mở tờ khai hoặc chậm nhất là ngày 10 của
tháng tiếp theo.
Quy
định hiện hành điều chỉnh: Thông
tư số 172/2010/TT-BTC ngày 02/11/2010
Chi
tiết điều 45 TT38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015.
Các trường
hợp không phải nộp lệ phí Hải quan:
- Hàng viện
trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại, quà tặng đồ dùng của các cơ quan chính
trị xã hội, của cá nhân tổ chức ngoại giao, hàng bưu phẩm bưu kiện được miễn
thuế xuất nhập khẩu theo quy định hiện hành.
- Hàng
hóa xuất nhập khẩu tại chỗ (kể cả trường hợp mua bán giữa doanh nghiệp nội địa
với doanh nghiệp phi thuế quan).
- Tờ khai
nhánh ( với những tờ khai từ nhánh thứ 2 trở đi trường hợp >50 dòng hàng),
chỉ phải nộp lệ phí cho tờ khai nhánh đầu tiên.
- Hàng tạm
nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập chỉ phải nộp lệ phí HQ một lần khi làm thủ tục
nhập khẩu, hàng hóa gửi kho ngoại quan chỉ phải nộp một lần lúc nhập kho, xuất
kho không phải nộp lệ phí.
-> Như
vậy, đối với hàng tạm nhập tái xuất tạm xuất tái nhập theo bảng mã loại hình
hiện nay, các mã loại hình sau không phải nộp lệ phí HQ: B13 (xuất trả hàng nhập
khẩu), G23 (tái xuất miễn thuế hàng tạm nhập), G24( tái xuất với hàng quay
vòng), G22 ( tái xuất máy móc thiết bị), G21 (tái xuất hàng kinh doanh tạm nhập
tái xuất), G61 (tạm xuất hàng hóa).
Lệ phí Hải
quan thu bằng đồng Việt Nam, với mức thu 20.000VND/ 1 tờ khai; riêng với hàng
hóa, phương tiện vận tải quá cảnh thì mức thu là 200.000VND/ 1 tờ
khai.
Lệ phí được
nộp bằng chuyển khoản, nộp tiền tại kho bạc, tổ chức tín dụng được cơ quan Hải
quan ủy nhiệm thu hoặc chuyển khoản, nộp tiền măt tại cơ quan Hải quan nơi mở tờ
khai.
Người khai
hải quan có thể nộp lệ phí ngay sau khi mở tờ khai hoặc chậm nhất là ngày 10 của
tháng tiếp theo.
Quy
định hiện hành điều chỉnh: Thông
tư số 172/2010/TT-BTC ngày 02/11/2010
Chi
tiết điều 45 TT38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015.
Các trường
hợp không phải nộp lệ phí Hải quan:
- Hàng viện
trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại, quà tặng đồ dùng của các cơ quan chính
trị xã hội, của cá nhân tổ chức ngoại giao, hàng bưu phẩm bưu kiện được miễn
thuế xuất nhập khẩu theo quy định hiện hành.
- Hàng
hóa xuất nhập khẩu tại chỗ (kể cả trường hợp mua bán giữa doanh nghiệp nội địa
với doanh nghiệp phi thuế quan).
- Tờ khai
nhánh ( với những tờ khai từ nhánh thứ 2 trở đi trường hợp >50 dòng hàng),
chỉ phải nộp lệ phí cho tờ khai nhánh đầu tiên.
- Hàng tạm
nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập chỉ phải nộp lệ phí HQ một lần khi làm thủ tục
nhập khẩu, hàng hóa gửi kho ngoại quan chỉ phải nộp một lần lúc nhập kho, xuất
kho không phải nộp lệ phí.
-> Như
vậy, đối với hàng tạm nhập tái xuất tạm xuất tái nhập theo bảng mã loại hình
hiện nay, các mã loại hình sau không phải nộp lệ phí HQ: B13 (xuất trả hàng nhập
khẩu), G23 (tái xuất miễn thuế hàng tạm nhập), G24( tái xuất với hàng quay
vòng), G22 ( tái xuất máy móc thiết bị), G21 (tái xuất hàng kinh doanh tạm nhập
tái xuất), G61 (tạm xuất hàng hóa).
Lệ phí Hải
quan thu bằng đồng Việt Nam, với mức thu 20.000VND/ 1 tờ khai; riêng với hàng
hóa, phương tiện vận tải quá cảnh thì mức thu là 200.000VND/ 1 tờ
khai.
Lệ phí được
nộp bằng chuyển khoản, nộp tiền tại kho bạc, tổ chức tín dụng được cơ quan Hải
quan ủy nhiệm thu hoặc chuyển khoản, nộp tiền măt tại cơ quan Hải quan nơi mở tờ
khai.
Người khai
hải quan có thể nộp lệ phí ngay sau khi mở tờ khai hoặc chậm nhất là ngày 10 của
tháng tiếp theo.
Quy
định hiện hành điều chỉnh: Thông
tư số 172/2010/TT-BTC ngày 02/11/2010
Chi
tiết điều 45 TT38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015.
Các trường
hợp không phải nộp lệ phí Hải quan:
- Hàng viện
trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại, quà tặng đồ dùng của các cơ quan chính
trị xã hội, của cá nhân tổ chức ngoại giao, hàng bưu phẩm bưu kiện được miễn
thuế xuất nhập khẩu theo quy định hiện hành.
- Hàng
hóa xuất nhập khẩu tại chỗ (kể cả trường hợp mua bán giữa doanh nghiệp nội địa
với doanh nghiệp phi thuế quan).
- Tờ khai
nhánh ( với những tờ khai từ nhánh thứ 2 trở đi trường hợp >50 dòng hàng),
chỉ phải nộp lệ phí cho tờ khai nhánh đầu tiên.
- Hàng tạm
nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập chỉ phải nộp lệ phí HQ một lần khi làm thủ tục
nhập khẩu, hàng hóa gửi kho ngoại quan chỉ phải nộp một lần lúc nhập kho, xuất
kho không phải nộp lệ phí.
-> Như
vậy, đối với hàng tạm nhập tái xuất tạm xuất tái nhập theo bảng mã loại hình
hiện nay, các mã loại hình sau không phải nộp lệ phí HQ: B13 (xuất trả hàng nhập
khẩu), G23 (tái xuất miễn thuế hàng tạm nhập), G24( tái xuất với hàng quay
vòng), G22 ( tái xuất máy móc thiết bị), G21 (tái xuất hàng kinh doanh tạm nhập
tái xuất), G61 (tạm xuất hàng hóa).
Lệ phí Hải
quan thu bằng đồng Việt Nam, với mức thu 20.000VND/ 1 tờ khai; riêng với hàng
hóa, phương tiện vận tải quá cảnh thì mức thu là 200.000VND/ 1 tờ
khai.
Lệ phí được
nộp bằng chuyển khoản, nộp tiền tại kho bạc, tổ chức tín dụng được cơ quan Hải
quan ủy nhiệm thu hoặc chuyển khoản, nộp tiền măt tại cơ quan Hải quan nơi mở tờ
khai.
Người khai
hải quan có thể nộp lệ phí ngay sau khi mở tờ khai hoặc chậm nhất là ngày 10 của
tháng tiếp theo.
Quy
định hiện hành điều chỉnh: Thông
tư số 172/2010/TT-BTC ngày 02/11/2010
Chi
tiết điều 45 TT38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015.
Các trường
hợp không phải nộp lệ phí Hải quan:
- Hàng viện
trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại, quà tặng đồ dùng của các cơ quan chính
trị xã hội, của cá nhân tổ chức ngoại giao, hàng bưu phẩm bưu kiện được miễn
thuế xuất nhập khẩu theo quy định hiện hành.
- Hàng
hóa xuất nhập khẩu tại chỗ (kể cả trường hợp mua bán giữa doanh nghiệp nội địa
với doanh nghiệp phi thuế quan).
- Tờ khai
nhánh ( với những tờ khai từ nhánh thứ 2 trở đi trường hợp >50 dòng hàng),
chỉ phải nộp lệ phí cho tờ khai nhánh đầu tiên.
- Hàng tạm
nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập chỉ phải nộp lệ phí HQ một lần khi làm thủ tục
nhập khẩu, hàng hóa gửi kho ngoại quan chỉ phải nộp một lần lúc nhập kho, xuất
kho không phải nộp lệ phí.
-> Như
vậy, đối với hàng tạm nhập tái xuất tạm xuất tái nhập theo bảng mã loại hình
hiện nay, các mã loại hình sau không phải nộp lệ phí HQ: B13 (xuất trả hàng nhập
khẩu), G23 (tái xuất miễn thuế hàng tạm nhập), G24( tái xuất với hàng quay
vòng), G22 ( tái xuất máy móc thiết bị), G21 (tái xuất hàng kinh doanh tạm nhập
tái xuất), G61 (tạm xuất hàng hóa).
Lệ phí Hải
quan thu bằng đồng Việt Nam, với mức thu 20.000VND/ 1 tờ khai; riêng với hàng
hóa, phương tiện vận tải quá cảnh thì mức thu là 200.000VND/ 1 tờ
khai.
Lệ phí được
nộp bằng chuyển khoản, nộp tiền tại kho bạc, tổ chức tín dụng được cơ quan Hải
quan ủy nhiệm thu hoặc chuyển khoản, nộp tiền măt tại cơ quan Hải quan nơi mở tờ
khai.
Người khai
hải quan có thể nộp lệ phí ngay sau khi mở tờ khai hoặc chậm nhất là ngày 10 của
tháng tiếp theo.
Quy
định hiện hành điều chỉnh: Thông
tư số 172/2010/TT-BTC ngày 02/11/2010
Chi
tiết điều 45 TT38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015.
Các trường
hợp không phải nộp lệ phí Hải quan:
- Hàng viện
trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại, quà tặng đồ dùng của các cơ quan chính
trị xã hội, của cá nhân tổ chức ngoại giao, hàng bưu phẩm bưu kiện được miễn
thuế xuất nhập khẩu theo quy định hiện hành.
- Hàng
hóa xuất nhập khẩu tại chỗ (kể cả trường hợp mua bán giữa doanh nghiệp nội địa
với doanh nghiệp phi thuế quan).
- Tờ khai
nhánh ( với những tờ khai từ nhánh thứ 2 trở đi trường hợp >50 dòng hàng),
chỉ phải nộp lệ phí cho tờ khai nhánh đầu tiên.
- Hàng tạm
nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập chỉ phải nộp lệ phí HQ một lần khi làm thủ tục
nhập khẩu, hàng hóa gửi kho ngoại quan chỉ phải nộp một lần lúc nhập kho, xuất
kho không phải nộp lệ phí.
-> Như
vậy, đối với hàng tạm nhập tái xuất tạm xuất tái nhập theo bảng mã loại hình
hiện nay, các mã loại hình sau không phải nộp lệ phí HQ: B13 (xuất trả hàng nhập
khẩu), G23 (tái xuất miễn thuế hàng tạm nhập), G24( tái xuất với hàng quay
vòng), G22 ( tái xuất máy móc thiết bị), G21 (tái xuất hàng kinh doanh tạm nhập
tái xuất), G61 (tạm xuất hàng hóa).
Lệ phí Hải
quan thu bằng đồng Việt Nam, với mức thu 20.000VND/ 1 tờ khai; riêng với hàng
hóa, phương tiện vận tải quá cảnh thì mức thu là 200.000VND/ 1 tờ
khai.
Lệ phí được
nộp bằng chuyển khoản, nộp tiền tại kho bạc, tổ chức tín dụng được cơ quan Hải
quan ủy nhiệm thu hoặc chuyển khoản, nộp tiền măt tại cơ quan Hải quan nơi mở tờ
khai.
Người khai
hải quan có thể nộp lệ phí ngay sau khi mở tờ khai hoặc chậm nhất là ngày 10 của
tháng tiếp theo.
Quy
định hiện hành điều chỉnh: Thông
tư số 172/2010/TT-BTC ngày 02/11/2010
Chi
tiết điều 45 TT38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015.
Các trường
hợp không phải nộp lệ phí Hải quan:
- Hàng viện
trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại, quà tặng đồ dùng của các cơ quan chính
trị xã hội, của cá nhân tổ chức ngoại giao, hàng bưu phẩm bưu kiện được miễn
thuế xuất nhập khẩu theo quy định hiện hành.
- Hàng
hóa xuất nhập khẩu tại chỗ (kể cả trường hợp mua bán giữa doanh nghiệp nội địa
với doanh nghiệp phi thuế quan).
- Tờ khai
nhánh ( với những tờ khai từ nhánh thứ 2 trở đi trường hợp >50 dòng hàng),
chỉ phải nộp lệ phí cho tờ khai nhánh đầu tiên.
- Hàng tạm
nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập chỉ phải nộp lệ phí HQ một lần khi làm thủ tục
nhập khẩu, hàng hóa gửi kho ngoại quan chỉ phải nộp một lần lúc nhập kho, xuất
kho không phải nộp lệ phí.
-> Như
vậy, đối với hàng tạm nhập tái xuất tạm xuất tái nhập theo bảng mã loại hình
hiện nay, các mã loại hình sau không phải nộp lệ phí HQ: B13 (xuất trả hàng nhập
khẩu), G23 (tái xuất miễn thuế hàng tạm nhập), G24( tái xuất với hàng quay
vòng), G22 ( tái xuất máy móc thiết bị), G21 (tái xuất hàng kinh doanh tạm nhập
tái xuất), G61 (tạm xuất hàng hóa).
Lệ phí Hải
quan thu bằng đồng Việt Nam, với mức thu 20.000VND/ 1 tờ khai; riêng với hàng
hóa, phương tiện vận tải quá cảnh thì mức thu là 200.000VND/ 1 tờ
khai.
Lệ phí được
nộp bằng chuyển khoản, nộp tiền tại kho bạc, tổ chức tín dụng được cơ quan Hải
quan ủy nhiệm thu hoặc chuyển khoản, nộp tiền măt tại cơ quan Hải quan nơi mở tờ
khai.
Người khai
hải quan có thể nộp lệ phí ngay sau khi mở tờ khai hoặc chậm nhất là ngày 10 của
tháng tiếp theo.
Quy
định hiện hành điều chỉnh: Thông
tư số 172/2010/TT-BTC ngày 02/11/2010
Chi
tiết điều 45 TT38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015.
Các trường
hợp không phải nộp lệ phí Hải quan:
- Hàng viện
trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại, quà tặng đồ dùng của các cơ quan chính
trị xã hội, của cá nhân tổ chức ngoại giao, hàng bưu phẩm bưu kiện được miễn
thuế xuất nhập khẩu theo quy định hiện hành.
- Hàng
hóa xuất nhập khẩu tại chỗ (kể cả trường hợp mua bán giữa doanh nghiệp nội địa
với doanh nghiệp phi thuế quan).
- Tờ khai
nhánh ( với những tờ khai từ nhánh thứ 2 trở đi trường hợp >50 dòng hàng),
chỉ phải nộp lệ phí cho tờ khai nhánh đầu tiên.
- Hàng tạm
nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập chỉ phải nộp lệ phí HQ một lần khi làm thủ tục
nhập khẩu, hàng hóa gửi kho ngoại quan chỉ phải nộp một lần lúc nhập kho, xuất
kho không phải nộp lệ phí.
-> Như
vậy, đối với hàng tạm nhập tái xuất tạm xuất tái nhập theo bảng mã loại hình
hiện nay, các mã loại hình sau không phải nộp lệ phí HQ: B13 (xuất trả hàng nhập
khẩu), G23 (tái xuất miễn thuế hàng tạm nhập), G24( tái xuất với hàng quay
vòng), G22 ( tái xuất máy móc thiết bị), G21 (tái xuất hàng kinh doanh tạm nhập
tái xuất), G61 (tạm xuất hàng hóa).
Lệ phí Hải
quan thu bằng đồng Việt Nam, với mức thu 20.000VND/ 1 tờ khai; riêng với hàng
hóa, phương tiện vận tải quá cảnh thì mức thu là 200.000VND/ 1 tờ
khai.
Lệ phí được
nộp bằng chuyển khoản, nộp tiền tại kho bạc, tổ chức tín dụng được cơ quan Hải
quan ủy nhiệm thu hoặc chuyển khoản, nộp tiền măt tại cơ quan Hải quan nơi mở tờ
khai.
Người khai
hải quan có thể nộp lệ phí ngay sau khi mở tờ khai hoặc chậm nhất là ngày 10 của
tháng tiếp theo.
Quy
định hiện hành điều chỉnh: Thông
tư số 172/2010/TT-BTC ngày 02/11/2010
Chi
tiết điều 45 TT38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015.
Các trường
hợp không phải nộp lệ phí Hải quan:
- Hàng viện
trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại, quà tặng đồ dùng của các cơ quan chính
trị xã hội, của cá nhân tổ chức ngoại giao, hàng bưu phẩm bưu kiện được miễn
thuế xuất nhập khẩu theo quy định hiện hành.
- Hàng
hóa xuất nhập khẩu tại chỗ (kể cả trường hợp mua bán giữa doanh nghiệp nội địa
với doanh nghiệp phi thuế quan).
- Tờ khai
nhánh ( với những tờ khai từ nhánh thứ 2 trở đi trường hợp >50 dòng hàng),
chỉ phải nộp lệ phí cho tờ khai nhánh đầu tiên.
- Hàng tạm
nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập chỉ phải nộp lệ phí HQ một lần khi làm thủ tục
nhập khẩu, hàng hóa gửi kho ngoại quan chỉ phải nộp một lần lúc nhập kho, xuất
kho không phải nộp lệ phí.
-> Như
vậy, đối với hàng tạm nhập tái xuất tạm xuất tái nhập theo bảng mã loại hình
hiện nay, các mã loại hình sau không phải nộp lệ phí HQ: B13 (xuất trả hàng nhập
khẩu), G23 (tái xuất miễn thuế hàng tạm nhập), G24( tái xuất với hàng quay
vòng), G22 ( tái xuất máy móc thiết bị), G21 (tái xuất hàng kinh doanh tạm nhập
tái xuất), G61 (tạm xuất hàng hóa).
Lệ phí Hải
quan thu bằng đồng Việt Nam, với mức thu 20.000VND/ 1 tờ khai; riêng với hàng
hóa, phương tiện vận tải quá cảnh thì mức thu là 200.000VND/ 1 tờ
khai.
Lệ phí được
nộp bằng chuyển khoản, nộp tiền tại kho bạc, tổ chức tín dụng được cơ quan Hải
quan ủy nhiệm thu hoặc chuyển khoản, nộp tiền măt tại cơ quan Hải quan nơi mở tờ
khai.
Người khai
hải quan có thể nộp lệ phí ngay sau khi mở tờ khai hoặc chậm nhất là ngày 10 của
tháng tiếp theo.
Quy
định hiện hành điều chỉnh: Thông
tư số 172/2010/TT-BTC ngày 02/11/2010
Chi
tiết điều 45 TT38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015.
Các trường
hợp không phải nộp lệ phí Hải quan:
- Hàng viện
trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại, quà tặng đồ dùng của các cơ quan chính
trị xã hội, của cá nhân tổ chức ngoại giao, hàng bưu phẩm bưu kiện được miễn
thuế xuất nhập khẩu theo quy định hiện hành.
- Hàng
hóa xuất nhập khẩu tại chỗ (kể cả trường hợp mua bán giữa doanh nghiệp nội địa
với doanh nghiệp phi thuế quan).
- Tờ khai
nhánh ( với những tờ khai từ nhánh thứ 2 trở đi trường hợp >50 dòng hàng),
chỉ phải nộp lệ phí cho tờ khai nhánh đầu tiên.
- Hàng tạm
nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập chỉ phải nộp lệ phí HQ một lần khi làm thủ tục
nhập khẩu, hàng hóa gửi kho ngoại quan chỉ phải nộp một lần lúc nhập kho, xuất
kho không phải nộp lệ phí.
-> Như
vậy, đối với hàng tạm nhập tái xuất tạm xuất tái nhập theo bảng mã loại hình
hiện nay, các mã loại hình sau không phải nộp lệ phí HQ: B13 (xuất trả hàng nhập
khẩu), G23 (tái xuất miễn thuế hàng tạm nhập), G24( tái xuất với hàng quay
vòng), G22 ( tái xuất máy móc thiết bị), G21 (tái xuất hàng kinh doanh tạm nhập
tái xuất), G61 (tạm xuất hàng hóa).
Lệ phí Hải
quan thu bằng đồng Việt Nam, với mức thu 20.000VND/ 1 tờ khai; riêng với hàng
hóa, phương tiện vận tải quá cảnh thì mức thu là 200.000VND/ 1 tờ
khai.
Lệ phí được
nộp bằng chuyển khoản, nộp tiền tại kho bạc, tổ chức tín dụng được cơ quan Hải
quan ủy nhiệm thu hoặc chuyển khoản, nộp tiền măt tại cơ quan Hải quan nơi mở tờ
khai.
Người khai
hải quan có thể nộp lệ phí ngay sau khi mở tờ khai hoặc chậm nhất là ngày 10 của
tháng tiếp theo.
Quy
định hiện hành điều chỉnh: Thông
tư số 172/2010/TT-BTC ngày 02/11/2010
Chi
tiết điều 45 TT38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015.
Các trường
hợp không phải nộp lệ phí Hải quan:
- Hàng viện
trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại, quà tặng đồ dùng của các cơ quan chính
trị xã hội, của cá nhân tổ chức ngoại giao, hàng bưu phẩm bưu kiện được miễn
thuế xuất nhập khẩu theo quy định hiện hành.
- Hàng
hóa xuất nhập khẩu tại chỗ (kể cả trường hợp mua bán giữa doanh nghiệp nội địa
với doanh nghiệp phi thuế quan).
- Tờ khai
nhánh ( với những tờ khai từ nhánh thứ 2 trở đi trường hợp >50 dòng hàng),
chỉ phải nộp lệ phí cho tờ khai nhánh đầu tiên.
- Hàng tạm
nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập chỉ phải nộp lệ phí HQ một lần khi làm thủ tục
nhập khẩu, hàng hóa gửi kho ngoại quan chỉ phải nộp một lần lúc nhập kho, xuất
kho không phải nộp lệ phí.
-> Như
vậy, đối với hàng tạm nhập tái xuất tạm xuất tái nhập theo bảng mã loại hình
hiện nay, các mã loại hình sau không phải nộp lệ phí HQ: B13 (xuất trả hàng nhập
khẩu), G23 (tái xuất miễn thuế hàng tạm nhập), G24( tái xuất với hàng quay
vòng), G22 ( tái xuất máy móc thiết bị), G21 (tái xuất hàng kinh doanh tạm nhập
tái xuất), G61 (tạm xuất hàng hóa).
Lệ phí Hải
quan thu bằng đồng Việt Nam, với mức thu 20.000VND/ 1 tờ khai; riêng với hàng
hóa, phương tiện vận tải quá cảnh thì mức thu là 200.000VND/ 1 tờ
khai.
Lệ phí được
nộp bằng chuyển khoản, nộp tiền tại kho bạc, tổ chức tín dụng được cơ quan Hải
quan ủy nhiệm thu hoặc chuyển khoản, nộp tiền măt tại cơ quan Hải quan nơi mở tờ
khai.
Người khai
hải quan có thể nộp lệ phí ngay sau khi mở tờ khai hoặc chậm nhất là ngày 10 của
tháng tiếp theo.
Quy
định hiện hành điều chỉnh: Thông
tư số 172/2010/TT-BTC ngày 02/11/2010
Chi
tiết điều 45 TT38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015.
Các trường
hợp không phải nộp lệ phí Hải quan:
- Hàng viện
trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại, quà tặng đồ dùng của các cơ quan chính
trị xã hội, của cá nhân tổ chức ngoại giao, hàng bưu phẩm bưu kiện được miễn
thuế xuất nhập khẩu theo quy định hiện hành.
- Hàng
hóa xuất nhập khẩu tại chỗ (kể cả trường hợp mua bán giữa doanh nghiệp nội địa
với doanh nghiệp phi thuế quan).
- Tờ khai
nhánh ( với những tờ khai từ nhánh thứ 2 trở đi trường hợp >50 dòng hàng),
chỉ phải nộp lệ phí cho tờ khai nhánh đầu tiên.
- Hàng tạm
nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập chỉ phải nộp lệ phí HQ một lần khi làm thủ tục
nhập khẩu, hàng hóa gửi kho ngoại quan chỉ phải nộp một lần lúc nhập kho, xuất
kho không phải nộp lệ phí.
-> Như
vậy, đối với hàng tạm nhập tái xuất tạm xuất tái nhập theo bảng mã loại hình
hiện nay, các mã loại hình sau không phải nộp lệ phí HQ: B13 (xuất trả hàng nhập
khẩu), G23 (tái xuất miễn thuế hàng tạm nhập), G24( tái xuất với hàng quay
vòng), G22 ( tái xuất máy móc thiết bị), G21 (tái xuất hàng kinh doanh tạm nhập
tái xuất), G61 (tạm xuất hàng hóa).
Lệ phí Hải
quan thu bằng đồng Việt Nam, với mức thu 20.000VND/ 1 tờ khai; riêng với hàng
hóa, phương tiện vận tải quá cảnh thì mức thu là 200.000VND/ 1 tờ
khai.
Lệ phí được
nộp bằng chuyển khoản, nộp tiền tại kho bạc, tổ chức tín dụng được cơ quan Hải
quan ủy nhiệm thu hoặc chuyển khoản, nộp tiền măt tại cơ quan Hải quan nơi mở tờ
khai.
Người khai
hải quan có thể nộp lệ phí ngay sau khi mở tờ khai hoặc chậm nhất là ngày 10 của
tháng tiếp theo.
Quy
định hiện hành điều chỉnh: Thông
tư số 172/2010/TT-BTC ngày 02/11/2010
Chi
tiết điều 45 TT38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015.
Các trường
hợp không phải nộp lệ phí Hải quan:
- Hàng viện
trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại, quà tặng đồ dùng của các cơ quan chính
trị xã hội, của cá nhân tổ chức ngoại giao, hàng bưu phẩm bưu kiện được miễn
thuế xuất nhập khẩu theo quy định hiện hành.
- Hàng
hóa xuất nhập khẩu tại chỗ (kể cả trường hợp mua bán giữa doanh nghiệp nội địa
với doanh nghiệp phi thuế quan).
- Tờ khai
nhánh ( với những tờ khai từ nhánh thứ 2 trở đi trường hợp >50 dòng hàng),
chỉ phải nộp lệ phí cho tờ khai nhánh đầu tiên.
- Hàng tạm
nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập chỉ phải nộp lệ phí HQ một lần khi làm thủ tục
nhập khẩu, hàng hóa gửi kho ngoại quan chỉ phải nộp một lần lúc nhập kho, xuất
kho không phải nộp lệ phí.
-> Như
vậy, đối với hàng tạm nhập tái xuất tạm xuất tái nhập theo bảng mã loại hình
hiện nay, các mã loại hình sau không phải nộp lệ phí HQ: B13 (xuất trả hàng nhập
khẩu), G23 (tái xuất miễn thuế hàng tạm nhập), G24( tái xuất với hàng quay
vòng), G22 ( tái xuất máy móc thiết bị), G21 (tái xuất hàng kinh doanh tạm nhập
tái xuất), G61 (tạm xuất hàng hóa).
Lệ phí Hải
quan thu bằng đồng Việt Nam, với mức thu 20.000VND/ 1 tờ khai; riêng với hàng
hóa, phương tiện vận tải quá cảnh thì mức thu là 200.000VND/ 1 tờ
khai.
Lệ phí được
nộp bằng chuyển khoản, nộp tiền tại kho bạc, tổ chức tín dụng được cơ quan Hải
quan ủy nhiệm thu hoặc chuyển khoản, nộp tiền măt tại cơ quan Hải quan nơi mở tờ
khai.
Người khai
hải quan có thể nộp lệ phí ngay sau khi mở tờ khai hoặc chậm nhất là ngày 10 của
tháng tiếp theo.
Quy
định hiện hành điều chỉnh: Thông
tư số 172/2010/TT-BTC ngày 02/11/2010
Chi
tiết điều 45 TT38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015.
Các trường
hợp không phải nộp lệ phí Hải quan:
- Hàng viện
trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại, quà tặng đồ dùng của các cơ quan chính
trị xã hội, của cá nhân tổ chức ngoại giao, hàng bưu phẩm bưu kiện được miễn
thuế xuất nhập khẩu theo quy định hiện hành.
- Hàng
hóa xuất nhập khẩu tại chỗ (kể cả trường hợp mua bán giữa doanh nghiệp nội địa
với doanh nghiệp phi thuế quan).
- Tờ khai
nhánh ( với những tờ khai từ nhánh thứ 2 trở đi trường hợp >50 dòng hàng),
chỉ phải nộp lệ phí cho tờ khai nhánh đầu tiên.
- Hàng tạm
nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập chỉ phải nộp lệ phí HQ một lần khi làm thủ tục
nhập khẩu, hàng hóa gửi kho ngoại quan chỉ phải nộp một lần lúc nhập kho, xuất
kho không phải nộp lệ phí.
-> Như
vậy, đối với hàng tạm nhập tái xuất tạm xuất tái nhập theo bảng mã loại hình
hiện nay, các mã loại hình sau không phải nộp lệ phí HQ: B13 (xuất trả hàng nhập
khẩu), G23 (tái xuất miễn thuế hàng tạm nhập), G24( tái xuất với hàng quay
vòng), G22 ( tái xuất máy móc thiết bị), G21 (tái xuất hàng kinh doanh tạm nhập
tái xuất), G61 (tạm xuất hàng hóa).
Lệ phí Hải
quan thu bằng đồng Việt Nam, với mức thu 20.000VND/ 1 tờ khai; riêng với hàng
hóa, phương tiện vận tải quá cảnh thì mức thu là 200.000VND/ 1 tờ
khai.
Lệ phí được
nộp bằng chuyển khoản, nộp tiền tại kho bạc, tổ chức tín dụng được cơ quan Hải
quan ủy nhiệm thu hoặc chuyển khoản, nộp tiền măt tại cơ quan Hải quan nơi mở tờ
khai.
Người khai
hải quan có thể nộp lệ phí ngay sau khi mở tờ khai hoặc chậm nhất là ngày 10 của
tháng tiếp theo.
Quy
định hiện hành điều chỉnh: Thông
tư số 172/2010/TT-BTC ngày 02/11/2010
Chi
tiết điều 45 TT38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015.
Các trường
hợp không phải nộp lệ phí Hải quan:
- Hàng viện
trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại, quà tặng đồ dùng của các cơ quan chính
trị xã hội, của cá nhân tổ chức ngoại giao, hàng bưu phẩm bưu kiện được miễn
thuế xuất nhập khẩu theo quy định hiện hành.
- Hàng
hóa xuất nhập khẩu tại chỗ (kể cả trường hợp mua bán giữa doanh nghiệp nội địa
với doanh nghiệp phi thuế quan).
- Tờ khai
nhánh ( với những tờ khai từ nhánh thứ 2 trở đi trường hợp >50 dòng hàng),
chỉ phải nộp lệ phí cho tờ khai nhánh đầu tiên.
- Hàng tạm
nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập chỉ phải nộp lệ phí HQ một lần khi làm thủ tục
nhập khẩu, hàng hóa gửi kho ngoại quan chỉ phải nộp một lần lúc nhập kho, xuất
kho không phải nộp lệ phí.
-> Như
vậy, đối với hàng tạm nhập tái xuất tạm xuất tái nhập theo bảng mã loại hình
hiện nay, các mã loại hình sau không phải nộp lệ phí HQ: B13 (xuất trả hàng nhập
khẩu), G23 (tái xuất miễn thuế hàng tạm nhập), G24( tái xuất với hàng quay
vòng), G22 ( tái xuất máy móc thiết bị), G21 (tái xuất hàng kinh doanh tạm nhập
tái xuất), G61 (tạm xuất hàng hóa).
Lệ phí Hải
quan thu bằng đồng Việt Nam, với mức thu 20.000VND/ 1 tờ khai; riêng với hàng
hóa, phương tiện vận tải quá cảnh thì mức thu là 200.000VND/ 1 tờ
khai.
Lệ phí được
nộp bằng chuyển khoản, nộp tiền tại kho bạc, tổ chức tín dụng được cơ quan Hải
quan ủy nhiệm thu hoặc chuyển khoản, nộp tiền măt tại cơ quan Hải quan nơi mở tờ
khai.
Người khai
hải quan có thể nộp lệ phí ngay sau khi mở tờ khai hoặc chậm nhất là ngày 10 của
tháng tiếp theo.
Quy
định hiện hành điều chỉnh: Thông
tư số 172/2010/TT-BTC ngày 02/11/2010
Chi
tiết điều 45 TT38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015.
Các trường
hợp không phải nộp lệ phí Hải quan:
- Hàng viện
trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại, quà tặng đồ dùng của các cơ quan chính
trị xã hội, của cá nhân tổ chức ngoại giao, hàng bưu phẩm bưu kiện được miễn
thuế xuất nhập khẩu theo quy định hiện hành.
- Hàng
hóa xuất nhập khẩu tại chỗ (kể cả trường hợp mua bán giữa doanh nghiệp nội địa
với doanh nghiệp phi thuế quan).
- Tờ khai
nhánh ( với những tờ khai từ nhánh thứ 2 trở đi trường hợp >50 dòng hàng),
chỉ phải nộp lệ phí cho tờ khai nhánh đầu tiên.
- Hàng tạm
nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập chỉ phải nộp lệ phí HQ một lần khi làm thủ tục
nhập khẩu, hàng hóa gửi kho ngoại quan chỉ phải nộp một lần lúc nhập kho, xuất
kho không phải nộp lệ phí.
-> Như
vậy, đối với hàng tạm nhập tái xuất tạm xuất tái nhập theo bảng mã loại hình
hiện nay, các mã loại hình sau không phải nộp lệ phí HQ: B13 (xuất trả hàng nhập
khẩu), G23 (tái xuất miễn thuế hàng tạm nhập), G24( tái xuất với hàng quay
vòng), G22 ( tái xuất máy móc thiết bị), G21 (tái xuất hàng kinh doanh tạm nhập
tái xuất), G61 (tạm xuất hàng hóa).
Lệ phí Hải
quan thu bằng đồng Việt Nam, với mức thu 20.000VND/ 1 tờ khai; riêng với hàng
hóa, phương tiện vận tải quá cảnh thì mức thu là 200.000VND/ 1 tờ
khai.
Lệ phí được
nộp bằng chuyển khoản, nộp tiền tại kho bạc, tổ chức tín dụng được cơ quan Hải
quan ủy nhiệm thu hoặc chuyển khoản, nộp tiền măt tại cơ quan Hải quan nơi mở tờ
khai.
Người khai
hải quan có thể nộp lệ phí ngay sau khi mở tờ khai hoặc chậm nhất là ngày 10 của
tháng tiếp theo.
Quy
định hiện hành điều chỉnh: Thông
tư số 172/2010/TT-BTC ngày 02/11/2010
Chi
tiết điều 45 TT38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015.
Các trường
hợp không phải nộp lệ phí Hải quan:
- Hàng viện
trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại, quà tặng đồ dùng của các cơ quan chính
trị xã hội, của cá nhân tổ chức ngoại giao, hàng bưu phẩm bưu kiện được miễn
thuế xuất nhập khẩu theo quy định hiện hành.
- Hàng
hóa xuất nhập khẩu tại chỗ (kể cả trường hợp mua bán giữa doanh nghiệp nội địa
với doanh nghiệp phi thuế quan).
- Tờ khai
nhánh ( với những tờ khai từ nhánh thứ 2 trở đi trường hợp >50 dòng hàng),
chỉ phải nộp lệ phí cho tờ khai nhánh đầu tiên.
- Hàng tạm
nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập chỉ phải nộp lệ phí HQ một lần khi làm thủ tục
nhập khẩu, hàng hóa gửi kho ngoại quan chỉ phải nộp một lần lúc nhập kho, xuất
kho không phải nộp lệ phí.
-> Như
vậy, đối với hàng tạm nhập tái xuất tạm xuất tái nhập theo bảng mã loại hình
hiện nay, các mã loại hình sau không phải nộp lệ phí HQ: B13 (xuất trả hàng nhập
khẩu), G23 (tái xuất miễn thuế hàng tạm nhập), G24( tái xuất với hàng quay
vòng), G22 ( tái xuất máy móc thiết bị), G21 (tái xuất hàng kinh doanh tạm nhập
tái xuất), G61 (tạm xuất hàng hóa).
Lệ phí Hải
quan thu bằng đồng Việt Nam, với mức thu 20.000VND/ 1 tờ khai; riêng với hàng
hóa, phương tiện vận tải quá cảnh thì mức thu là 200.000VND/ 1 tờ
khai.
Lệ phí được
nộp bằng chuyển khoản, nộp tiền tại kho bạc, tổ chức tín dụng được cơ quan Hải
quan ủy nhiệm thu hoặc chuyển khoản, nộp tiền măt tại cơ quan Hải quan nơi mở tờ
khai.
Người khai
hải quan có thể nộp lệ phí ngay sau khi mở tờ khai hoặc chậm nhất là ngày 10 của
tháng tiếp theo.
Quy
định hiện hành điều chỉnh: Thông
tư số 172/2010/TT-BTC ngày 02/11/2010
Chi
tiết điều 45 TT38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015.
Các trường
hợp không phải nộp lệ phí Hải quan:
- Hàng viện
trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại, quà tặng đồ dùng của các cơ quan chính
trị xã hội, của cá nhân tổ chức ngoại giao, hàng bưu phẩm bưu kiện được miễn
thuế xuất nhập khẩu theo quy định hiện hành.
- Hàng
hóa xuất nhập khẩu tại chỗ (kể cả trường hợp mua bán giữa doanh nghiệp nội địa
với doanh nghiệp phi thuế quan).
- Tờ khai
nhánh ( với những tờ khai từ nhánh thứ 2 trở đi trường hợp >50 dòng hàng),
chỉ phải nộp lệ phí cho tờ khai nhánh đầu tiên.
- Hàng tạm
nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập chỉ phải nộp lệ phí HQ một lần khi làm thủ tục
nhập khẩu, hàng hóa gửi kho ngoại quan chỉ phải nộp một lần lúc nhập kho, xuất
kho không phải nộp lệ phí.
-> Như
vậy, đối với hàng tạm nhập tái xuất tạm xuất tái nhập theo bảng mã loại hình
hiện nay, các mã loại hình sau không phải nộp lệ phí HQ: B13 (xuất trả hàng nhập
khẩu), G23 (tái xuất miễn thuế hàng tạm nhập), G24( tái xuất với hàng quay
vòng), G22 ( tái xuất máy móc thiết bị), G21 (tái xuất hàng kinh doanh tạm nhập
tái xuất), G61 (tạm xuất hàng hóa).
Lệ phí Hải
quan thu bằng đồng Việt Nam, với mức thu 20.000VND/ 1 tờ khai; riêng với hàng
hóa, phương tiện vận tải quá cảnh thì mức thu là 200.000VND/ 1 tờ
khai.
Lệ phí được
nộp bằng chuyển khoản, nộp tiền tại kho bạc, tổ chức tín dụng được cơ quan Hải
quan ủy nhiệm thu hoặc chuyển khoản, nộp tiền măt tại cơ quan Hải quan nơi mở tờ
khai.
Người khai
hải quan có thể nộp lệ phí ngay sau khi mở tờ khai hoặc chậm nhất là ngày 10 của
tháng tiếp theo.
Quy
định hiện hành điều chỉnh: Thông
tư số 172/2010/TT-BTC ngày 02/11/2010
Chi
tiết điều 45 TT38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015.
Các trường
hợp không phải nộp lệ phí Hải quan:
- Hàng viện
trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại, quà tặng đồ dùng của các cơ quan chính
trị xã hội, của cá nhân tổ chức ngoại giao, hàng bưu phẩm bưu kiện được miễn
thuế xuất nhập khẩu theo quy định hiện hành.
- Hàng
hóa xuất nhập khẩu tại chỗ (kể cả trường hợp mua bán giữa doanh nghiệp nội địa
với doanh nghiệp phi thuế quan).
- Tờ khai
nhánh ( với những tờ khai từ nhánh thứ 2 trở đi trường hợp >50 dòng hàng),
chỉ phải nộp lệ phí cho tờ khai nhánh đầu tiên.
- Hàng tạm
nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập chỉ phải nộp lệ phí HQ một lần khi làm thủ tục
nhập khẩu, hàng hóa gửi kho ngoại quan chỉ phải nộp một lần lúc nhập kho, xuất
kho không phải nộp lệ phí.
-> Như
vậy, đối với hàng tạm nhập tái xuất tạm xuất tái nhập theo bảng mã loại hình
hiện nay, các mã loại hình sau không phải nộp lệ phí HQ: B13 (xuất trả hàng nhập
khẩu), G23 (tái xuất miễn thuế hàng tạm nhập), G24( tái xuất với hàng quay
vòng), G22 ( tái xuất máy móc thiết bị), G21 (tái xuất hàng kinh doanh tạm nhập
tái xuất), G61 (tạm xuất hàng hóa).
Lệ phí Hải
quan thu bằng đồng Việt Nam, với mức thu 20.000VND/ 1 tờ khai; riêng với hàng
hóa, phương tiện vận tải quá cảnh thì mức thu là 200.000VND/ 1 tờ
khai.
Lệ phí được
nộp bằng chuyển khoản, nộp tiền tại kho bạc, tổ chức tín dụng được cơ quan Hải
quan ủy nhiệm thu hoặc chuyển khoản, nộp tiền măt tại cơ quan Hải quan nơi mở tờ
khai.
Người khai
hải quan có thể nộp lệ phí ngay sau khi mở tờ khai hoặc chậm nhất là ngày 10 của
tháng tiếp theo.
Quy
định hiện hành điều chỉnh: Thông
tư số 172/2010/TT-BTC ngày 02/11/2010
Chi
tiết điều 45 TT38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015.
Các trường
hợp không phải nộp lệ phí Hải quan:
- Hàng viện
trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại, quà tặng đồ dùng của các cơ quan chính
trị xã hội, của cá nhân tổ chức ngoại giao, hàng bưu phẩm bưu kiện được miễn
thuế xuất nhập khẩu theo quy định hiện hành.
- Hàng
hóa xuất nhập khẩu tại chỗ (kể cả trường hợp mua bán giữa doanh nghiệp nội địa
với doanh nghiệp phi thuế quan).
- Tờ khai
nhánh ( với những tờ khai từ nhánh thứ 2 trở đi trường hợp >50 dòng hàng),
chỉ phải nộp lệ phí cho tờ khai nhánh đầu tiên.
- Hàng tạm
nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập chỉ phải nộp lệ phí HQ một lần khi làm thủ tục
nhập khẩu, hàng hóa gửi kho ngoại quan chỉ phải nộp một lần lúc nhập kho, xuất
kho không phải nộp lệ phí.
-> Như
vậy, đối với hàng tạm nhập tái xuất tạm xuất tái nhập theo bảng mã loại hình
hiện nay, các mã loại hình sau không phải nộp lệ phí HQ: B13 (xuất trả hàng nhập
khẩu), G23 (tái xuất miễn thuế hàng tạm nhập), G24( tái xuất với hàng quay
vòng), G22 ( tái xuất máy móc thiết bị), G21 (tái xuất hàng kinh doanh tạm nhập
tái xuất), G61 (tạm xuất hàng hóa).
Lệ phí Hải
quan thu bằng đồng Việt Nam, với mức thu 20.000VND/ 1 tờ khai; riêng với hàng
hóa, phương tiện vận tải quá cảnh thì mức thu là 200.000VND/ 1 tờ
khai.
Lệ phí được
nộp bằng chuyển khoản, nộp tiền tại kho bạc, tổ chức tín dụng được cơ quan Hải
quan ủy nhiệm thu hoặc chuyển khoản, nộp tiền măt tại cơ quan Hải quan nơi mở tờ
khai.
Người khai
hải quan có thể nộp lệ phí ngay sau khi mở tờ khai hoặc chậm nhất là ngày 10 của
tháng tiếp theo.
Quy
định hiện hành điều chỉnh: Thông
tư số 172/2010/TT-BTC ngày 02/11/2010
Chi
tiết điều 45 TT38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015.
Các trường
hợp không phải nộp lệ phí Hải quan:
- Hàng viện
trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại, quà tặng đồ dùng của các cơ quan chính
trị xã hội, của cá nhân tổ chức ngoại giao, hàng bưu phẩm bưu kiện được miễn
thuế xuất nhập khẩu theo quy định hiện hành.
- Hàng
hóa xuất nhập khẩu tại chỗ (kể cả trường hợp mua bán giữa doanh nghiệp nội địa
với doanh nghiệp phi thuế quan).
- Tờ khai
nhánh ( với những tờ khai từ nhánh thứ 2 trở đi trường hợp >50 dòng hàng),
chỉ phải nộp lệ phí cho tờ khai nhánh đầu tiên.
- Hàng tạm
nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập chỉ phải nộp lệ phí HQ một lần khi làm thủ tục
nhập khẩu, hàng hóa gửi kho ngoại quan chỉ phải nộp một lần lúc nhập kho, xuất
kho không phải nộp lệ phí.
-> Như
vậy, đối với hàng tạm nhập tái xuất tạm xuất tái nhập theo bảng mã loại hình
hiện nay, các mã loại hình sau không phải nộp lệ phí HQ: B13 (xuất trả hàng nhập
khẩu), G23 (tái xuất miễn thuế hàng tạm nhập), G24( tái xuất với hàng quay
vòng), G22 ( tái xuất máy móc thiết bị), G21 (tái xuất hàng kinh doanh tạm nhập
tái xuất), G61 (tạm xuất hàng hóa).
Lệ phí Hải
quan thu bằng đồng Việt Nam, với mức thu 20.000VND/ 1 tờ khai; riêng với hàng
hóa, phương tiện vận tải quá cảnh thì mức thu là 200.000VND/ 1 tờ
khai.
Lệ phí được
nộp bằng chuyển khoản, nộp tiền tại kho bạc, tổ chức tín dụng được cơ quan Hải
quan ủy nhiệm thu hoặc chuyển khoản, nộp tiền măt tại cơ quan Hải quan nơi mở tờ
khai.
Người khai
hải quan có thể nộp lệ phí ngay sau khi mở tờ khai hoặc chậm nhất là ngày 10 của
tháng tiếp theo.
Quy
định hiện hành điều chỉnh: Thông
tư số 172/2010/TT-BTC ngày 02/11/2010
Chi
tiết điều 45 TT38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015.
Các trường
hợp không phải nộp lệ phí Hải quan:
- Hàng viện
trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại, quà tặng đồ dùng của các cơ quan chính
trị xã hội, của cá nhân tổ chức ngoại giao, hàng bưu phẩm bưu kiện được miễn
thuế xuất nhập khẩu theo quy định hiện hành.
- Hàng
hóa xuất nhập khẩu tại chỗ (kể cả trường hợp mua bán giữa doanh nghiệp nội địa
với doanh nghiệp phi thuế quan).
- Tờ khai
nhánh ( với những tờ khai từ nhánh thứ 2 trở đi trường hợp >50 dòng hàng),
chỉ phải nộp lệ phí cho tờ khai nhánh đầu tiên.
- Hàng tạm
nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập chỉ phải nộp lệ phí HQ một lần khi làm thủ tục
nhập khẩu, hàng hóa gửi kho ngoại quan chỉ phải nộp một lần lúc nhập kho, xuất
kho không phải nộp lệ phí.
-> Như
vậy, đối với hàng tạm nhập tái xuất tạm xuất tái nhập theo bảng mã loại hình
hiện nay, các mã loại hình sau không phải nộp lệ phí HQ: B13 (xuất trả hàng nhập
khẩu), G23 (tái xuất miễn thuế hàng tạm nhập), G24( tái xuất với hàng quay
vòng), G22 ( tái xuất máy móc thiết bị), G21 (tái xuất hàng kinh doanh tạm nhập
tái xuất), G61 (tạm xuất hàng hóa).
Lệ phí Hải
quan thu bằng đồng Việt Nam, với mức thu 20.000VND/ 1 tờ khai; riêng với hàng
hóa, phương tiện vận tải quá cảnh thì mức thu là 200.000VND/ 1 tờ
khai.
Lệ phí được
nộp bằng chuyển khoản, nộp tiền tại kho bạc, tổ chức tín dụng được cơ quan Hải
quan ủy nhiệm thu hoặc chuyển khoản, nộp tiền măt tại cơ quan Hải quan nơi mở tờ
khai.
Người khai
hải quan có thể nộp lệ phí ngay sau khi mở tờ khai hoặc chậm nhất là ngày 10 của
tháng tiếp theo.
Quy
định hiện hành điều chỉnh: Thông
tư số 172/2010/TT-BTC ngày 02/11/2010
Chi
tiết điều 45 TT38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015.
Các trường
hợp không phải nộp lệ phí Hải quan:
- Hàng viện
trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại, quà tặng đồ dùng của các cơ quan chính
trị xã hội, của cá nhân tổ chức ngoại giao, hàng bưu phẩm bưu kiện được miễn
thuế xuất nhập khẩu theo quy định hiện hành.
- Hàng
hóa xuất nhập khẩu tại chỗ (kể cả trường hợp mua bán giữa doanh nghiệp nội địa
với doanh nghiệp phi thuế quan).
- Tờ khai
nhánh ( với những tờ khai từ nhánh thứ 2 trở đi trường hợp >50 dòng hàng),
chỉ phải nộp lệ phí cho tờ khai nhánh đầu tiên.
- Hàng tạm
nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập chỉ phải nộp lệ phí HQ một lần khi làm thủ tục
nhập khẩu, hàng hóa gửi kho ngoại quan chỉ phải nộp một lần lúc nhập kho, xuất
kho không phải nộp lệ phí.
-> Như
vậy, đối với hàng tạm nhập tái xuất tạm xuất tái nhập theo bảng mã loại hình
hiện nay, các mã loại hình sau không phải nộp lệ phí HQ: B13 (xuất trả hàng nhập
khẩu), G23 (tái xuất miễn thuế hàng tạm nhập), G24( tái xuất với hàng quay
vòng), G22 ( tái xuất máy móc thiết bị), G21 (tái xuất hàng kinh doanh tạm nhập
tái xuất), G61 (tạm xuất hàng hóa).
Lệ phí Hải
quan thu bằng đồng Việt Nam, với mức thu 20.000VND/ 1 tờ khai; riêng với hàng
hóa, phương tiện vận tải quá cảnh thì mức thu là 200.000VND/ 1 tờ
khai.
Lệ phí được
nộp bằng chuyển khoản, nộp tiền tại kho bạc, tổ chức tín dụng được cơ quan Hải
quan ủy nhiệm thu hoặc chuyển khoản, nộp tiền măt tại cơ quan Hải quan nơi mở tờ
khai.
Người khai
hải quan có thể nộp lệ phí ngay sau khi mở tờ khai hoặc chậm nhất là ngày 10 của
tháng tiếp theo.
Quy
định hiện hành điều chỉnh: Thông
tư số 172/2010/TT-BTC ngày 02/11/2010
Chi
tiết điều 45 TT38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015.
Các trường
hợp không phải nộp lệ phí Hải quan:
- Hàng viện
trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại, quà tặng đồ dùng của các cơ quan chính
trị xã hội, của cá nhân tổ chức ngoại giao, hàng bưu phẩm bưu kiện được miễn
thuế xuất nhập khẩu theo quy định hiện hành.
- Hàng
hóa xuất nhập khẩu tại chỗ (kể cả trường hợp mua bán giữa doanh nghiệp nội địa
với doanh nghiệp phi thuế quan).
- Tờ khai
nhánh ( với những tờ khai từ nhánh thứ 2 trở đi trường hợp >50 dòng hàng),
chỉ phải nộp lệ phí cho tờ khai nhánh đầu tiên.
- Hàng tạm
nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập chỉ phải nộp lệ phí HQ một lần khi làm thủ tục
nhập khẩu, hàng hóa gửi kho ngoại quan chỉ phải nộp một lần lúc nhập kho, xuất
kho không phải nộp lệ phí.
-> Như
vậy, đối với hàng tạm nhập tái xuất tạm xuất tái nhập theo bảng mã loại hình
hiện nay, các mã loại hình sau không phải nộp lệ phí HQ: B13 (xuất trả hàng nhập
khẩu), G23 (tái xuất miễn thuế hàng tạm nhập), G24( tái xuất với hàng quay
vòng), G22 ( tái xuất máy móc thiết bị), G21 (tái xuất hàng kinh doanh tạm nhập
tái xuất), G61 (tạm xuất hàng hóa).
Lệ phí Hải
quan thu bằng đồng Việt Nam, với mức thu 20.000VND/ 1 tờ khai; riêng với hàng
hóa, phương tiện vận tải quá cảnh thì mức thu là 200.000VND/ 1 tờ
khai.
Lệ phí được
nộp bằng chuyển khoản, nộp tiền tại kho bạc, tổ chức tín dụng được cơ quan Hải
quan ủy nhiệm thu hoặc chuyển khoản, nộp tiền măt tại cơ quan Hải quan nơi mở tờ
khai.
Người khai
hải quan có thể nộp lệ phí ngay sau khi mở tờ khai hoặc chậm nhất là ngày 10 của
tháng tiếp theo.
Quy
định hiện hành điều chỉnh: Thông
tư số 172/2010/TT-BTC ngày 02/11/2010
Chi
tiết điều 45 TT38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015.
Các trường
hợp không phải nộp lệ phí Hải quan:
- Hàng viện
trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại, quà tặng đồ dùng của các cơ quan chính
trị xã hội, của cá nhân tổ chức ngoại giao, hàng bưu phẩm bưu kiện được miễn
thuế xuất nhập khẩu theo quy định hiện hành.
- Hàng
hóa xuất nhập khẩu tại chỗ (kể cả trường hợp mua bán giữa doanh nghiệp nội địa
với doanh nghiệp phi thuế quan).
- Tờ khai
nhánh ( với những tờ khai từ nhánh thứ 2 trở đi trường hợp >50 dòng hàng),
chỉ phải nộp lệ phí cho tờ khai nhánh đầu tiên.
- Hàng tạm
nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập chỉ phải nộp lệ phí HQ một lần khi làm thủ tục
nhập khẩu, hàng hóa gửi kho ngoại quan chỉ phải nộp một lần lúc nhập kho, xuất
kho không phải nộp lệ phí.
-> Như
vậy, đối với hàng tạm nhập tái xuất tạm xuất tái nhập theo bảng mã loại hình
hiện nay, các mã loại hình sau không phải nộp lệ phí HQ: B13 (xuất trả hàng nhập
khẩu), G23 (tái xuất miễn thuế hàng tạm nhập), G24( tái xuất với hàng quay
vòng), G22 ( tái xuất máy móc thiết bị), G21 (tái xuất hàng kinh doanh tạm nhập
tái xuất), G61 (tạm xuất hàng hóa).
Lệ phí Hải
quan thu bằng đồng Việt Nam, với mức thu 20.000VND/ 1 tờ khai; riêng với hàng
hóa, phương tiện vận tải quá cảnh thì mức thu là 200.000VND/ 1 tờ
khai.
Lệ phí được
nộp bằng chuyển khoản, nộp tiền tại kho bạc, tổ chức tín dụng được cơ quan Hải
quan ủy nhiệm thu hoặc chuyển khoản, nộp tiền măt tại cơ quan Hải quan nơi mở tờ
khai.
Người khai
hải quan có thể nộp lệ phí ngay sau khi mở tờ khai hoặc chậm nhất là ngày 10 của
tháng tiếp theo.
Quy
định hiện hành điều chỉnh: Thông
tư số 172/2010/TT-BTC ngày 02/11/2010
Chi
tiết điều 45 TT38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015.
Các trường
hợp không phải nộp lệ phí Hải quan:
- Hàng viện
trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại, quà tặng đồ dùng của các cơ quan chính
trị xã hội, của cá nhân tổ chức ngoại giao, hàng bưu phẩm bưu kiện được miễn
thuế xuất nhập khẩu theo quy định hiện hành.
- Hàng
hóa xuất nhập khẩu tại chỗ (kể cả trường hợp mua bán giữa doanh nghiệp nội địa
với doanh nghiệp phi thuế quan).
- Tờ khai
nhánh ( với những tờ khai từ nhánh thứ 2 trở đi trường hợp >50 dòng hàng),
chỉ phải nộp lệ phí cho tờ khai nhánh đầu tiên.
- Hàng tạm
nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập chỉ phải nộp lệ phí HQ một lần khi làm thủ tục
nhập khẩu, hàng hóa gửi kho ngoại quan chỉ phải nộp một lần lúc nhập kho, xuất
kho không phải nộp lệ phí.
-> Như
vậy, đối với hàng tạm nhập tái xuất tạm xuất tái nhập theo bảng mã loại hình
hiện nay, các mã loại hình sau không phải nộp lệ phí HQ: B13 (xuất trả hàng nhập
khẩu), G23 (tái xuất miễn thuế hàng tạm nhập), G24( tái xuất với hàng quay
vòng), G22 ( tái xuất máy móc thiết bị), G21 (tái xuất hàng kinh doanh tạm nhập
tái xuất), G61 (tạm xuất hàng hóa).
Lệ phí Hải
quan thu bằng đồng Việt Nam, với mức thu 20.000VND/ 1 tờ khai; riêng với hàng
hóa, phương tiện vận tải quá cảnh thì mức thu là 200.000VND/ 1 tờ
khai.
Lệ phí được
nộp bằng chuyển khoản, nộp tiền tại kho bạc, tổ chức tín dụng được cơ quan Hải
quan ủy nhiệm thu hoặc chuyển khoản, nộp tiền măt tại cơ quan Hải quan nơi mở tờ
khai.
Người khai
hải quan có thể nộp lệ phí ngay sau khi mở tờ khai hoặc chậm nhất là ngày 10 của
tháng tiếp theo.
Quy
định hiện hành điều chỉnh: Thông
tư số 172/2010/TT-BTC ngày 02/11/2010
Chi
tiết điều 45 TT38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015.
Các trường
hợp không phải nộp lệ phí Hải quan:
- Hàng viện
trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại, quà tặng đồ dùng của các cơ quan chính
trị xã hội, của cá nhân tổ chức ngoại giao, hàng bưu phẩm bưu kiện được miễn
thuế xuất nhập khẩu theo quy định hiện hành.
- Hàng
hóa xuất nhập khẩu tại chỗ (kể cả trường hợp mua bán giữa doanh nghiệp nội địa
với doanh nghiệp phi thuế quan).
- Tờ khai
nhánh ( với những tờ khai từ nhánh thứ 2 trở đi trường hợp >50 dòng hàng),
chỉ phải nộp lệ phí cho tờ khai nhánh đầu tiên.
- Hàng tạm
nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập chỉ phải nộp lệ phí HQ một lần khi làm thủ tục
nhập khẩu, hàng hóa gửi kho ngoại quan chỉ phải nộp một lần lúc nhập kho, xuất
kho không phải nộp lệ phí.
-> Như
vậy, đối với hàng tạm nhập tái xuất tạm xuất tái nhập theo bảng mã loại hình
hiện nay, các mã loại hình sau không phải nộp lệ phí HQ: B13 (xuất trả hàng nhập
khẩu), G23 (tái xuất miễn thuế hàng tạm nhập), G24( tái xuất với hàng quay
vòng), G22 ( tái xuất máy móc thiết bị), G21 (tái xuất hàng kinh doanh tạm nhập
tái xuất), G61 (tạm xuất hàng hóa).
Lệ phí Hải
quan thu bằng đồng Việt Nam, với mức thu 20.000VND/ 1 tờ khai; riêng với hàng
hóa, phương tiện vận tải quá cảnh thì mức thu là 200.000VND/ 1 tờ
khai.
Lệ phí được
nộp bằng chuyển khoản, nộp tiền tại kho bạc, tổ chức tín dụng được cơ quan Hải
quan ủy nhiệm thu hoặc chuyển khoản, nộp tiền măt tại cơ quan Hải quan nơi mở tờ
khai.
Người khai
hải quan có thể nộp lệ phí ngay sau khi mở tờ khai hoặc chậm nhất là ngày 10 của
tháng tiếp theo.
Quy
định hiện hành điều chỉnh: Thông
tư số 172/2010/TT-BTC ngày 02/11/2010
Chi
tiết điều 45 TT38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015.
Các trường
hợp không phải nộp lệ phí Hải quan:
- Hàng viện
trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại, quà tặng đồ dùng của các cơ quan chính
trị xã hội, của cá nhân tổ chức ngoại giao, hàng bưu phẩm bưu kiện được miễn
thuế xuất nhập khẩu theo quy định hiện hành.
- Hàng
hóa xuất nhập khẩu tại chỗ (kể cả trường hợp mua bán giữa doanh nghiệp nội địa
với doanh nghiệp phi thuế quan).
- Tờ khai
nhánh ( với những tờ khai từ nhánh thứ 2 trở đi trường hợp >50 dòng hàng),
chỉ phải nộp lệ phí cho tờ khai nhánh đầu tiên.
- Hàng tạm
nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập chỉ phải nộp lệ phí HQ một lần khi làm thủ tục
nhập khẩu, hàng hóa gửi kho ngoại quan chỉ phải nộp một lần lúc nhập kho, xuất
kho không phải nộp lệ phí.
-> Như
vậy, đối với hàng tạm nhập tái xuất tạm xuất tái nhập theo bảng mã loại hình
hiện nay, các mã loại hình sau không phải nộp lệ phí HQ: B13 (xuất trả hàng nhập
khẩu), G23 (tái xuất miễn thuế hàng tạm nhập), G24( tái xuất với hàng quay
vòng), G22 ( tái xuất máy móc thiết bị), G21 (tái xuất hàng kinh doanh tạm nhập
tái xuất), G61 (tạm xuất hàng hóa).
Lệ phí Hải
quan thu bằng đồng Việt Nam, với mức thu 20.000VND/ 1 tờ khai; riêng với hàng
hóa, phương tiện vận tải quá cảnh thì mức thu là 200.000VND/ 1 tờ
khai.
Lệ phí được
nộp bằng chuyển khoản, nộp tiền tại kho bạc, tổ chức tín dụng được cơ quan Hải
quan ủy nhiệm thu hoặc chuyển khoản, nộp tiền măt tại cơ quan Hải quan nơi mở tờ
khai.
Người khai
hải quan có thể nộp lệ phí ngay sau khi mở tờ khai hoặc chậm nhất là ngày 10 của
tháng tiếp theo.
Quy
định hiện hành điều chỉnh: Thông
tư số 172/2010/TT-BTC ngày 02/11/2010
Chi
tiết điều 45 TT38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015.
Các trường
hợp không phải nộp lệ phí Hải quan:
- Hàng viện
trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại, quà tặng đồ dùng của các cơ quan chính
trị xã hội, của cá nhân tổ chức ngoại giao, hàng bưu phẩm bưu kiện được miễn
thuế xuất nhập khẩu theo quy định hiện hành.
- Hàng
hóa xuất nhập khẩu tại chỗ (kể cả trường hợp mua bán giữa doanh nghiệp nội địa
với doanh nghiệp phi thuế quan).
- Tờ khai
nhánh ( với những tờ khai từ nhánh thứ 2 trở đi trường hợp >50 dòng hàng),
chỉ phải nộp lệ phí cho tờ khai nhánh đầu tiên.
- Hàng tạm
nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập chỉ phải nộp lệ phí HQ một lần khi làm thủ tục
nhập khẩu, hàng hóa gửi kho ngoại quan chỉ phải nộp một lần lúc nhập kho, xuất
kho không phải nộp lệ phí.
-> Như
vậy, đối với hàng tạm nhập tái xuất tạm xuất tái nhập theo bảng mã loại hình
hiện nay, các mã loại hình sau không phải nộp lệ phí HQ: B13 (xuất trả hàng nhập
khẩu), G23 (tái xuất miễn thuế hàng tạm nhập), G24( tái xuất với hàng quay
vòng), G22 ( tái xuất máy móc thiết bị), G21 (tái xuất hàng kinh doanh tạm nhập
tái xuất), G61 (tạm xuất hàng hóa).
Lệ phí Hải
quan thu bằng đồng Việt Nam, với mức thu 20.000VND/ 1 tờ khai; riêng với hàng
hóa, phương tiện vận tải quá cảnh thì mức thu là 200.000VND/ 1 tờ
khai.
Lệ phí được
nộp bằng chuyển khoản, nộp tiền tại kho bạc, tổ chức tín dụng được cơ quan Hải
quan ủy nhiệm thu hoặc chuyển khoản, nộp tiền măt tại cơ quan Hải quan nơi mở tờ
khai.
Người khai
hải quan có thể nộp lệ phí ngay sau khi mở tờ khai hoặc chậm nhất là ngày 10 của
tháng tiếp theo.
Quy
định hiện hành điều chỉnh: Thông
tư số 172/2010/TT-BTC ngày 02/11/2010
Chi
tiết điều 45 TT38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015.
Các trường
hợp không phải nộp lệ phí Hải quan:
- Hàng viện
trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại, quà tặng đồ dùng của các cơ quan chính
trị xã hội, của cá nhân tổ chức ngoại giao, hàng bưu phẩm bưu kiện được miễn
thuế xuất nhập khẩu theo quy định hiện hành.
- Hàng
hóa xuất nhập khẩu tại chỗ (kể cả trường hợp mua bán giữa doanh nghiệp nội địa
với doanh nghiệp phi thuế quan).
- Tờ khai
nhánh ( với những tờ khai từ nhánh thứ 2 trở đi trường hợp >50 dòng hàng),
chỉ phải nộp lệ phí cho tờ khai nhánh đầu tiên.
- Hàng tạm
nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập chỉ phải nộp lệ phí HQ một lần khi làm thủ tục
nhập khẩu, hàng hóa gửi kho ngoại quan chỉ phải nộp một lần lúc nhập kho, xuất
kho không phải nộp lệ phí.
-> Như
vậy, đối với hàng tạm nhập tái xuất tạm xuất tái nhập theo bảng mã loại hình
hiện nay, các mã loại hình sau không phải nộp lệ phí HQ: B13 (xuất trả hàng nhập
khẩu), G23 (tái xuất miễn thuế hàng tạm nhập), G24( tái xuất với hàng quay
vòng), G22 ( tái xuất máy móc thiết bị), G21 (tái xuất hàng kinh doanh tạm nhập
tái xuất), G61 (tạm xuất hàng hóa).
Lệ phí Hải
quan thu bằng đồng Việt Nam, với mức thu 20.000VND/ 1 tờ khai; riêng với hàng
hóa, phương tiện vận tải quá cảnh thì mức thu là 200.000VND/ 1 tờ
khai.
Lệ phí được
nộp bằng chuyển khoản, nộp tiền tại kho bạc, tổ chức tín dụng được cơ quan Hải
quan ủy nhiệm thu hoặc chuyển khoản, nộp tiền măt tại cơ quan Hải quan nơi mở tờ
khai.
Người khai
hải quan có thể nộp lệ phí ngay sau khi mở tờ khai hoặc chậm nhất là ngày 10 của
tháng tiếp theo.
Quy
định hiện hành điều chỉnh: Thông
tư số 172/2010/TT-BTC ngày 02/11/2010
Chi
tiết điều 45 TT38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015.
Các trường
hợp không phải nộp lệ phí Hải quan:
- Hàng viện
trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại, quà tặng đồ dùng của các cơ quan chính
trị xã hội, của cá nhân tổ chức ngoại giao, hàng bưu phẩm bưu kiện được miễn
thuế xuất nhập khẩu theo quy định hiện hành.
- Hàng
hóa xuất nhập khẩu tại chỗ (kể cả trường hợp mua bán giữa doanh nghiệp nội địa
với doanh nghiệp phi thuế quan).
- Tờ khai
nhánh ( với những tờ khai từ nhánh thứ 2 trở đi trường hợp >50 dòng hàng),
chỉ phải nộp lệ phí cho tờ khai nhánh đầu tiên.
- Hàng tạm
nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập chỉ phải nộp lệ phí HQ một lần khi làm thủ tục
nhập khẩu, hàng hóa gửi kho ngoại quan chỉ phải nộp một lần lúc nhập kho, xuất
kho không phải nộp lệ phí.
-> Như
vậy, đối với hàng tạm nhập tái xuất tạm xuất tái nhập theo bảng mã loại hình
hiện nay, các mã loại hình sau không phải nộp lệ phí HQ: B13 (xuất trả hàng nhập
khẩu), G23 (tái xuất miễn thuế hàng tạm nhập), G24( tái xuất với hàng quay
vòng), G22 ( tái xuất máy móc thiết bị), G21 (tái xuất hàng kinh doanh tạm nhập
tái xuất), G61 (tạm xuất hàng hóa).
Lệ phí Hải
quan thu bằng đồng Việt Nam, với mức thu 20.000VND/ 1 tờ khai; riêng với hàng
hóa, phương tiện vận tải quá cảnh thì mức thu là 200.000VND/ 1 tờ
khai.
Lệ phí được
nộp bằng chuyển khoản, nộp tiền tại kho bạc, tổ chức tín dụng được cơ quan Hải
quan ủy nhiệm thu hoặc chuyển khoản, nộp tiền măt tại cơ quan Hải quan nơi mở tờ
khai.
Người khai
hải quan có thể nộp lệ phí ngay sau khi mở tờ khai hoặc chậm nhất là ngày 10 của
tháng tiếp theo.
Quy
định hiện hành điều chỉnh: Thông
tư số 172/2010/TT-BTC ngày 02/11/2010
Chi
tiết điều 45 TT38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015.
Các trường
hợp không phải nộp lệ phí Hải quan:
- Hàng viện
trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại, quà tặng đồ dùng của các cơ quan chính
trị xã hội, của cá nhân tổ chức ngoại giao, hàng bưu phẩm bưu kiện được miễn
thuế xuất nhập khẩu theo quy định hiện hành.
- Hàng
hóa xuất nhập khẩu tại chỗ (kể cả trường hợp mua bán giữa doanh nghiệp nội địa
với doanh nghiệp phi thuế quan).
- Tờ khai
nhánh ( với những tờ khai từ nhánh thứ 2 trở đi trường hợp >50 dòng hàng),
chỉ phải nộp lệ phí cho tờ khai nhánh đầu tiên.
- Hàng tạm
nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập chỉ phải nộp lệ phí HQ một lần khi làm thủ tục
nhập khẩu, hàng hóa gửi kho ngoại quan chỉ phải nộp một lần lúc nhập kho, xuất
kho không phải nộp lệ phí.
-> Như
vậy, đối với hàng tạm nhập tái xuất tạm xuất tái nhập theo bảng mã loại hình
hiện nay, các mã loại hình sau không phải nộp lệ phí HQ: B13 (xuất trả hàng nhập
khẩu), G23 (tái xuất miễn thuế hàng tạm nhập), G24( tái xuất với hàng quay
vòng), G22 ( tái xuất máy móc thiết bị), G21 (tái xuất hàng kinh doanh tạm nhập
tái xuất), G61 (tạm xuất hàng hóa).
Lệ phí Hải
quan thu bằng đồng Việt Nam, với mức thu 20.000VND/ 1 tờ khai; riêng với hàng
hóa, phương tiện vận tải quá cảnh thì mức thu là 200.000VND/ 1 tờ
khai.
Lệ phí được
nộp bằng chuyển khoản, nộp tiền tại kho bạc, tổ chức tín dụng được cơ quan Hải
quan ủy nhiệm thu hoặc chuyển khoản, nộp tiền măt tại cơ quan Hải quan nơi mở tờ
khai.
Người khai
hải quan có thể nộp lệ phí ngay sau khi mở tờ khai hoặc chậm nhất là ngày 10 của
tháng tiếp theo.
Quy
định hiện hành điều chỉnh: Thông
tư số 172/2010/TT-BTC ngày 02/11/2010
Chi
tiết điều 45 TT38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015.
Các trường
hợp không phải nộp lệ phí Hải quan:
- Hàng viện
trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại, quà tặng đồ dùng của các cơ quan chính
trị xã hội, của cá nhân tổ chức ngoại giao, hàng bưu phẩm bưu kiện được miễn
thuế xuất nhập khẩu theo quy định hiện hành.
- Hàng
hóa xuất nhập khẩu tại chỗ (kể cả trường hợp mua bán giữa doanh nghiệp nội địa
với doanh nghiệp phi thuế quan).
- Tờ khai
nhánh ( với những tờ khai từ nhánh thứ 2 trở đi trường hợp >50 dòng hàng),
chỉ phải nộp lệ phí cho tờ khai nhánh đầu tiên.
- Hàng tạm
nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập chỉ phải nộp lệ phí HQ một lần khi làm thủ tục
nhập khẩu, hàng hóa gửi kho ngoại quan chỉ phải nộp một lần lúc nhập kho, xuất
kho không phải nộp lệ phí.
-> Như
vậy, đối với hàng tạm nhập tái xuất tạm xuất tái nhập theo bảng mã loại hình
hiện nay, các mã loại hình sau không phải nộp lệ phí HQ: B13 (xuất trả hàng nhập
khẩu), G23 (tái xuất miễn thuế hàng tạm nhập), G24( tái xuất với hàng quay
vòng), G22 ( tái xuất máy móc thiết bị), G21 (tái xuất hàng kinh doanh tạm nhập
tái xuất), G61 (tạm xuất hàng hóa).
Lệ phí Hải
quan thu bằng đồng Việt Nam, với mức thu 20.000VND/ 1 tờ khai; riêng với hàng
hóa, phương tiện vận tải quá cảnh thì mức thu là 200.000VND/ 1 tờ
khai.
Lệ phí được
nộp bằng chuyển khoản, nộp tiền tại kho bạc, tổ chức tín dụng được cơ quan Hải
quan ủy nhiệm thu hoặc chuyển khoản, nộp tiền măt tại cơ quan Hải quan nơi mở tờ
khai.
Người khai
hải quan có thể nộp lệ phí ngay sau khi mở tờ khai hoặc chậm nhất là ngày 10 của
tháng tiếp theo.
Quy
định hiện hành điều chỉnh: Thông
tư số 172/2010/TT-BTC ngày 02/11/2010
Chi
tiết điều 45 TT38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015.
Các trường
hợp không phải nộp lệ phí Hải quan:
- Hàng viện
trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại, quà tặng đồ dùng của các cơ quan chính
trị xã hội, của cá nhân tổ chức ngoại giao, hàng bưu phẩm bưu kiện được miễn
thuế xuất nhập khẩu theo quy định hiện hành.
- Hàng
hóa xuất nhập khẩu tại chỗ (kể cả trường hợp mua bán giữa doanh nghiệp nội địa
với doanh nghiệp phi thuế quan).
- Tờ khai
nhánh ( với những tờ khai từ nhánh thứ 2 trở đi trường hợp >50 dòng hàng),
chỉ phải nộp lệ phí cho tờ khai nhánh đầu tiên.
- Hàng tạm
nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập chỉ phải nộp lệ phí HQ một lần khi làm thủ tục
nhập khẩu, hàng hóa gửi kho ngoại quan chỉ phải nộp một lần lúc nhập kho, xuất
kho không phải nộp lệ phí.
-> Như
vậy, đối với hàng tạm nhập tái xuất tạm xuất tái nhập theo bảng mã loại hình
hiện nay, các mã loại hình sau không phải nộp lệ phí HQ: B13 (xuất trả hàng nhập
khẩu), G23 (tái xuất miễn thuế hàng tạm nhập), G24( tái xuất với hàng quay
vòng), G22 ( tái xuất máy móc thiết bị), G21 (tái xuất hàng kinh doanh tạm nhập
tái xuất), G61 (tạm xuất hàng hóa).
Lệ phí Hải
quan thu bằng đồng Việt Nam, với mức thu 20.000VND/ 1 tờ khai; riêng với hàng
hóa, phương tiện vận tải quá cảnh thì mức thu là 200.000VND/ 1 tờ
khai.
Lệ phí được
nộp bằng chuyển khoản, nộp tiền tại kho bạc, tổ chức tín dụng được cơ quan Hải
quan ủy nhiệm thu hoặc chuyển khoản, nộp tiền măt tại cơ quan Hải quan nơi mở tờ
khai.
Người khai
hải quan có thể nộp lệ phí ngay sau khi mở tờ khai hoặc chậm nhất là ngày 10 của
tháng tiếp theo.
Quy
định hiện hành điều chỉnh: Thông
tư số 172/2010/TT-BTC ngày 02/11/2010
Chi
tiết điều 45 TT38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015.
Các trường
hợp không phải nộp lệ phí Hải quan:
- Hàng viện
trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại, quà tặng đồ dùng của các cơ quan chính
trị xã hội, của cá nhân tổ chức ngoại giao, hàng bưu phẩm bưu kiện được miễn
thuế xuất nhập khẩu theo quy định hiện hành.
- Hàng
hóa xuất nhập khẩu tại chỗ (kể cả trường hợp mua bán giữa doanh nghiệp nội địa
với doanh nghiệp phi thuế quan).
- Tờ khai
nhánh ( với những tờ khai từ nhánh thứ 2 trở đi trường hợp >50 dòng hàng),
chỉ phải nộp lệ phí cho tờ khai nhánh đầu tiên.
- Hàng tạm
nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập chỉ phải nộp lệ phí HQ một lần khi làm thủ tục
nhập khẩu, hàng hóa gửi kho ngoại quan chỉ phải nộp một lần lúc nhập kho, xuất
kho không phải nộp lệ phí.
-> Như
vậy, đối với hàng tạm nhập tái xuất tạm xuất tái nhập theo bảng mã loại hình
hiện nay, các mã loại hình sau không phải nộp lệ phí HQ: B13 (xuất trả hàng nhập
khẩu), G23 (tái xuất miễn thuế hàng tạm nhập), G24( tái xuất với hàng quay
vòng), G22 ( tái xuất máy móc thiết bị), G21 (tái xuất hàng kinh doanh tạm nhập
tái xuất), G61 (tạm xuất hàng hóa).
Lệ phí Hải
quan thu bằng đồng Việt Nam, với mức thu 20.000VND/ 1 tờ khai; riêng với hàng
hóa, phương tiện vận tải quá cảnh thì mức thu là 200.000VND/ 1 tờ
khai.
Lệ phí được
nộp bằng chuyển khoản, nộp tiền tại kho bạc, tổ chức tín dụng được cơ quan Hải
quan ủy nhiệm thu hoặc chuyển khoản, nộp tiền măt tại cơ quan Hải quan nơi mở tờ
khai.
Người khai
hải quan có thể nộp lệ phí ngay sau khi mở tờ khai hoặc chậm nhất là ngày 10 của
tháng tiếp theo.
Quy
định hiện hành điều chỉnh: Thông
tư số 172/2010/TT-BTC ngày 02/11/2010
Chi
tiết điều 45 TT38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015.
Các trường
hợp không phải nộp lệ phí Hải quan:
- Hàng viện
trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại, quà tặng đồ dùng của các cơ quan chính
trị xã hội, của cá nhân tổ chức ngoại giao, hàng bưu phẩm bưu kiện được miễn
thuế xuất nhập khẩu theo quy định hiện hành.
- Hàng
hóa xuất nhập khẩu tại chỗ (kể cả trường hợp mua bán giữa doanh nghiệp nội địa
với doanh nghiệp phi thuế quan).
- Tờ khai
nhánh ( với những tờ khai từ nhánh thứ 2 trở đi trường hợp >50 dòng hàng),
chỉ phải nộp lệ phí cho tờ khai nhánh đầu tiên.
- Hàng tạm
nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập chỉ phải nộp lệ phí HQ một lần khi làm thủ tục
nhập khẩu, hàng hóa gửi kho ngoại quan chỉ phải nộp một lần lúc nhập kho, xuất
kho không phải nộp lệ phí.
-> Như
vậy, đối với hàng tạm nhập tái xuất tạm xuất tái nhập theo bảng mã loại hình
hiện nay, các mã loại hình sau không phải nộp lệ phí HQ: B13 (xuất trả hàng nhập
khẩu), G23 (tái xuất miễn thuế hàng tạm nhập), G24( tái xuất với hàng quay
vòng), G22 ( tái xuất máy móc thiết bị), G21 (tái xuất hàng kinh doanh tạm nhập
tái xuất), G61 (tạm xuất hàng hóa).
Lệ phí Hải
quan thu bằng đồng Việt Nam, với mức thu 20.000VND/ 1 tờ khai; riêng với hàng
hóa, phương tiện vận tải quá cảnh thì mức thu là 200.000VND/ 1 tờ
khai.
Lệ phí được
nộp bằng chuyển khoản, nộp tiền tại kho bạc, tổ chức tín dụng được cơ quan Hải
quan ủy nhiệm thu hoặc chuyển khoản, nộp tiền măt tại cơ quan Hải quan nơi mở tờ
khai.
Người khai
hải quan có thể nộp lệ phí ngay sau khi mở tờ khai hoặc chậm nhất là ngày 10 của
tháng tiếp theo.
Quy
định hiện hành điều chỉnh: Thông
tư số 172/2010/TT-BTC ngày 02/11/2010
Chi
tiết điều 45 TT38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015.
Các trường
hợp không phải nộp lệ phí Hải quan:
- Hàng viện
trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại, quà tặng đồ dùng của các cơ quan chính
trị xã hội, của cá nhân tổ chức ngoại giao, hàng bưu phẩm bưu kiện được miễn
thuế xuất nhập khẩu theo quy định hiện hành.
- Hàng
hóa xuất nhập khẩu tại chỗ (kể cả trường hợp mua bán giữa doanh nghiệp nội địa
với doanh nghiệp phi thuế quan).
- Tờ khai
nhánh ( với những tờ khai từ nhánh thứ 2 trở đi trường hợp >50 dòng hàng),
chỉ phải nộp lệ phí cho tờ khai nhánh đầu tiên.
- Hàng tạm
nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập chỉ phải nộp lệ phí HQ một lần khi làm thủ tục
nhập khẩu, hàng hóa gửi kho ngoại quan chỉ phải nộp một lần lúc nhập kho, xuất
kho không phải nộp lệ phí.
-> Như
vậy, đối với hàng tạm nhập tái xuất tạm xuất tái nhập theo bảng mã loại hình
hiện nay, các mã loại hình sau không phải nộp lệ phí HQ: B13 (xuất trả hàng nhập
khẩu), G23 (tái xuất miễn thuế hàng tạm nhập), G24( tái xuất với hàng quay
vòng), G22 ( tái xuất máy móc thiết bị), G21 (tái xuất hàng kinh doanh tạm nhập
tái xuất), G61 (tạm xuất hàng hóa).
Lệ phí Hải
quan thu bằng đồng Việt Nam, với mức thu 20.000VND/ 1 tờ khai; riêng với hàng
hóa, phương tiện vận tải quá cảnh thì mức thu là 200.000VND/ 1 tờ
khai.
Lệ phí được
nộp bằng chuyển khoản, nộp tiền tại kho bạc, tổ chức tín dụng được cơ quan Hải
quan ủy nhiệm thu hoặc chuyển khoản, nộp tiền măt tại cơ quan Hải quan nơi mở tờ
khai.
Người khai
hải quan có thể nộp lệ phí ngay sau khi mở tờ khai hoặc chậm nhất là ngày 10 của
tháng tiếp theo.
Quy
định hiện hành điều chỉnh: Thông
tư số 172/2010/TT-BTC ngày 02/11/2010
Chi
tiết điều 45 TT38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015.
Các trường
hợp không phải nộp lệ phí Hải quan:
- Hàng viện
trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại, quà tặng đồ dùng của các cơ quan chính
trị xã hội, của cá nhân tổ chức ngoại giao, hàng bưu phẩm bưu kiện được miễn
thuế xuất nhập khẩu theo quy định hiện hành.
- Hàng
hóa xuất nhập khẩu tại chỗ (kể cả trường hợp mua bán giữa doanh nghiệp nội địa
với doanh nghiệp phi thuế quan).
- Tờ khai
nhánh ( với những tờ khai từ nhánh thứ 2 trở đi trường hợp >50 dòng hàng),
chỉ phải nộp lệ phí cho tờ khai nhánh đầu tiên.
- Hàng tạm
nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập chỉ phải nộp lệ phí HQ một lần khi làm thủ tục
nhập khẩu, hàng hóa gửi kho ngoại quan chỉ phải nộp một lần lúc nhập kho, xuất
kho không phải nộp lệ phí.
-> Như
vậy, đối với hàng tạm nhập tái xuất tạm xuất tái nhập theo bảng mã loại hình
hiện nay, các mã loại hình sau không phải nộp lệ phí HQ: B13 (xuất trả hàng nhập
khẩu), G23 (tái xuất miễn thuế hàng tạm nhập), G24( tái xuất với hàng quay
vòng), G22 ( tái xuất máy móc thiết bị), G21 (tái xuất hàng kinh doanh tạm nhập
tái xuất), G61 (tạm xuất hàng hóa).
Lệ phí Hải
quan thu bằng đồng Việt Nam, với mức thu 20.000VND/ 1 tờ khai; riêng với hàng
hóa, phương tiện vận tải quá cảnh thì mức thu là 200.000VND/ 1 tờ
khai.
Lệ phí được
nộp bằng chuyển khoản, nộp tiền tại kho bạc, tổ chức tín dụng được cơ quan Hải
quan ủy nhiệm thu hoặc chuyển khoản, nộp tiền măt tại cơ quan Hải quan nơi mở tờ
khai.
Người khai
hải quan có thể nộp lệ phí ngay sau khi mở tờ khai hoặc chậm nhất là ngày 10 của
tháng tiếp theo.
Quy
định hiện hành điều chỉnh: Thông
tư số 172/2010/TT-BTC ngày 02/11/2010
Chi
tiết điều 45 TT38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015.
Các trường
hợp không phải nộp lệ phí Hải quan:
- Hàng viện
trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại, quà tặng đồ dùng của các cơ quan chính
trị xã hội, của cá nhân tổ chức ngoại giao, hàng bưu phẩm bưu kiện được miễn
thuế xuất nhập khẩu theo quy định hiện hành.
- Hàng
hóa xuất nhập khẩu tại chỗ (kể cả trường hợp mua bán giữa doanh nghiệp nội địa
với doanh nghiệp phi thuế quan).
- Tờ khai
nhánh ( với những tờ khai từ nhánh thứ 2 trở đi trường hợp >50 dòng hàng),
chỉ phải nộp lệ phí cho tờ khai nhánh đầu tiên.
- Hàng tạm
nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập chỉ phải nộp lệ phí HQ một lần khi làm thủ tục
nhập khẩu, hàng hóa gửi kho ngoại quan chỉ phải nộp một lần lúc nhập kho, xuất
kho không phải nộp lệ phí.
-> Như
vậy, đối với hàng tạm nhập tái xuất tạm xuất tái nhập theo bảng mã loại hình
hiện nay, các mã loại hình sau không phải nộp lệ phí HQ: B13 (xuất trả hàng nhập
khẩu), G23 (tái xuất miễn thuế hàng tạm nhập), G24( tái xuất với hàng quay
vòng), G22 ( tái xuất máy móc thiết bị), G21 (tái xuất hàng kinh doanh tạm nhập
tái xuất), G61 (tạm xuất hàng hóa).
Lệ phí Hải
quan thu bằng đồng Việt Nam, với mức thu 20.000VND/ 1 tờ khai; riêng với hàng
hóa, phương tiện vận tải quá cảnh thì mức thu là 200.000VND/ 1 tờ
khai.
Lệ phí được
nộp bằng chuyển khoản, nộp tiền tại kho bạc, tổ chức tín dụng được cơ quan Hải
quan ủy nhiệm thu hoặc chuyển khoản, nộp tiền măt tại cơ quan Hải quan nơi mở tờ
khai.
Người khai
hải quan có thể nộp lệ phí ngay sau khi mở tờ khai hoặc chậm nhất là ngày 10 của
tháng tiếp theo.
Quy
định hiện hành điều chỉnh: Thông
tư số 172/2010/TT-BTC ngày 02/11/2010
Chi
tiết điều 45 TT38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015.
Các trường
hợp không phải nộp lệ phí Hải quan:
- Hàng viện
trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại, quà tặng đồ dùng của các cơ quan chính
trị xã hội, của cá nhân tổ chức ngoại giao, hàng bưu phẩm bưu kiện được miễn
thuế xuất nhập khẩu theo quy định hiện hành.
- Hàng
hóa xuất nhập khẩu tại chỗ (kể cả trường hợp mua bán giữa doanh nghiệp nội địa
với doanh nghiệp phi thuế quan).
- Tờ khai
nhánh ( với những tờ khai từ nhánh thứ 2 trở đi trường hợp >50 dòng hàng),
chỉ phải nộp lệ phí cho tờ khai nhánh đầu tiên.
- Hàng tạm
nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập chỉ phải nộp lệ phí HQ một lần khi làm thủ tục
nhập khẩu, hàng hóa gửi kho ngoại quan chỉ phải nộp một lần lúc nhập kho, xuất
kho không phải nộp lệ phí.
-> Như
vậy, đối với hàng tạm nhập tái xuất tạm xuất tái nhập theo bảng mã loại hình
hiện nay, các mã loại hình sau không phải nộp lệ phí HQ: B13 (xuất trả hàng nhập
khẩu), G23 (tái xuất miễn thuế hàng tạm nhập), G24( tái xuất với hàng quay
vòng), G22 ( tái xuất máy móc thiết bị), G21 (tái xuất hàng kinh doanh tạm nhập
tái xuất), G61 (tạm xuất hàng hóa).
Lệ phí Hải
quan thu bằng đồng Việt Nam, với mức thu 20.000VND/ 1 tờ khai; riêng với hàng
hóa, phương tiện vận tải quá cảnh thì mức thu là 200.000VND/ 1 tờ
khai.
Lệ phí được
nộp bằng chuyển khoản, nộp tiền tại kho bạc, tổ chức tín dụng được cơ quan Hải
quan ủy nhiệm thu hoặc chuyển khoản, nộp tiền măt tại cơ quan Hải quan nơi mở tờ
khai.
Người khai
hải quan có thể nộp lệ phí ngay sau khi mở tờ khai hoặc chậm nhất là ngày 10 của
tháng tiếp theo.
Quy
định hiện hành điều chỉnh: Thông
tư số 172/2010/TT-BTC ngày 02/11/2010
Chi
tiết điều 45 TT38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015.
Các trường
hợp không phải nộp lệ phí Hải quan:
- Hàng viện
trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại, quà tặng đồ dùng của các cơ quan chính
trị xã hội, của cá nhân tổ chức ngoại giao, hàng bưu phẩm bưu kiện được miễn
thuế xuất nhập khẩu theo quy định hiện hành.
- Hàng
hóa xuất nhập khẩu tại chỗ (kể cả trường hợp mua bán giữa doanh nghiệp nội địa
với doanh nghiệp phi thuế quan).
- Tờ khai
nhánh ( với những tờ khai từ nhánh thứ 2 trở đi trường hợp >50 dòng hàng),
chỉ phải nộp lệ phí cho tờ khai nhánh đầu tiên.
- Hàng tạm
nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập chỉ phải nộp lệ phí HQ một lần khi làm thủ tục
nhập khẩu, hàng hóa gửi kho ngoại quan chỉ phải nộp một lần lúc nhập kho, xuất
kho không phải nộp lệ phí.
-> Như
vậy, đối với hàng tạm nhập tái xuất tạm xuất tái nhập theo bảng mã loại hình
hiện nay, các mã loại hình sau không phải nộp lệ phí HQ: B13 (xuất trả hàng nhập
khẩu), G23 (tái xuất miễn thuế hàng tạm nhập), G24( tái xuất với hàng quay
vòng), G22 ( tái xuất máy móc thiết bị), G21 (tái xuất hàng kinh doanh tạm nhập
tái xuất), G61 (tạm xuất hàng hóa).
Lệ phí Hải
quan thu bằng đồng Việt Nam, với mức thu 20.000VND/ 1 tờ khai; riêng với hàng
hóa, phương tiện vận tải quá cảnh thì mức thu là 200.000VND/ 1 tờ
khai.
Lệ phí được
nộp bằng chuyển khoản, nộp tiền tại kho bạc, tổ chức tín dụng được cơ quan Hải
quan ủy nhiệm thu hoặc chuyển khoản, nộp tiền măt tại cơ quan Hải quan nơi mở tờ
khai.
Người khai
hải quan có thể nộp lệ phí ngay sau khi mở tờ khai hoặc chậm nhất là ngày 10 của
tháng tiếp theo.
Quy
định hiện hành điều chỉnh: Thông
tư số 172/2010/TT-BTC ngày 02/11/2010
Chi
tiết điều 45 TT38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015.
Các trường
hợp không phải nộp lệ phí Hải quan:
- Hàng viện
trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại, quà tặng đồ dùng của các cơ quan chính
trị xã hội, của cá nhân tổ chức ngoại giao, hàng bưu phẩm bưu kiện được miễn
thuế xuất nhập khẩu theo quy định hiện hành.
- Hàng
hóa xuất nhập khẩu tại chỗ (kể cả trường hợp mua bán giữa doanh nghiệp nội địa
với doanh nghiệp phi thuế quan).
- Tờ khai
nhánh ( với những tờ khai từ nhánh thứ 2 trở đi trường hợp >50 dòng hàng),
chỉ phải nộp lệ phí cho tờ khai nhánh đầu tiên.
- Hàng tạm
nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập chỉ phải nộp lệ phí HQ một lần khi làm thủ tục
nhập khẩu, hàng hóa gửi kho ngoại quan chỉ phải nộp một lần lúc nhập kho, xuất
kho không phải nộp lệ phí.
-> Như
vậy, đối với hàng tạm nhập tái xuất tạm xuất tái nhập theo bảng mã loại hình
hiện nay, các mã loại hình sau không phải nộp lệ phí HQ: B13 (xuất trả hàng nhập
khẩu), G23 (tái xuất miễn thuế hàng tạm nhập), G24( tái xuất với hàng quay
vòng), G22 ( tái xuất máy móc thiết bị), G21 (tái xuất hàng kinh doanh tạm nhập
tái xuất), G61 (tạm xuất hàng hóa).
Lệ phí Hải
quan thu bằng đồng Việt Nam, với mức thu 20.000VND/ 1 tờ khai; riêng với hàng
hóa, phương tiện vận tải quá cảnh thì mức thu là 200.000VND/ 1 tờ
khai.
Lệ phí được
nộp bằng chuyển khoản, nộp tiền tại kho bạc, tổ chức tín dụng được cơ quan Hải
quan ủy nhiệm thu hoặc chuyển khoản, nộp tiền măt tại cơ quan Hải quan nơi mở tờ
khai.
Người khai
hải quan có thể nộp lệ phí ngay sau khi mở tờ khai hoặc chậm nhất là ngày 10 của
tháng tiếp theo.
Quy
định hiện hành điều chỉnh: Thông
tư số 172/2010/TT-BTC ngày 02/11/2010
Chi
tiết điều 45 TT38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015.
Các trường
hợp không phải nộp lệ phí Hải quan:
- Hàng viện
trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại, quà tặng đồ dùng của các cơ quan chính
trị xã hội, của cá nhân tổ chức ngoại giao, hàng bưu phẩm bưu kiện được miễn
thuế xuất nhập khẩu theo quy định hiện hành.
- Hàng
hóa xuất nhập khẩu tại chỗ (kể cả trường hợp mua bán giữa doanh nghiệp nội địa
với doanh nghiệp phi thuế quan).
- Tờ khai
nhánh ( với những tờ khai từ nhánh thứ 2 trở đi trường hợp >50 dòng hàng),
chỉ phải nộp lệ phí cho tờ khai nhánh đầu tiên.
- Hàng tạm
nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập chỉ phải nộp lệ phí HQ một lần khi làm thủ tục
nhập khẩu, hàng hóa gửi kho ngoại quan chỉ phải nộp một lần lúc nhập kho, xuất
kho không phải nộp lệ phí.
-> Như
vậy, đối với hàng tạm nhập tái xuất tạm xuất tái nhập theo bảng mã loại hình
hiện nay, các mã loại hình sau không phải nộp lệ phí HQ: B13 (xuất trả hàng nhập
khẩu), G23 (tái xuất miễn thuế hàng tạm nhập), G24( tái xuất với hàng quay
vòng), G22 ( tái xuất máy móc thiết bị), G21 (tái xuất hàng kinh doanh tạm nhập
tái xuất), G61 (tạm xuất hàng hóa).
Lệ phí Hải
quan thu bằng đồng Việt Nam, với mức thu 20.000VND/ 1 tờ khai; riêng với hàng
hóa, phương tiện vận tải quá cảnh thì mức thu là 200.000VND/ 1 tờ
khai.
Lệ phí được
nộp bằng chuyển khoản, nộp tiền tại kho bạc, tổ chức tín dụng được cơ quan Hải
quan ủy nhiệm thu hoặc chuyển khoản, nộp tiền măt tại cơ quan Hải quan nơi mở tờ
khai.
Người khai
hải quan có thể nộp lệ phí ngay sau khi mở tờ khai hoặc chậm nhất là ngày 10 của
tháng tiếp theo.
Popular Posts
-
Điều kiện CIF ( Giá thành, bảo hiểm, cước) là một trong những điều kiện được sử dụng rộng rãi nhất trong thương mại quốc tế của Incoterm, ...
-
Quy định điều chỉnh hiện hành: Nghị định 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015, chi tiết điều 49. Theo đó, các phương tiện quay vòng gồm 2 loại ...
-
Điều kiện DDU (Giao chưa nộp thuế) là một điều kiện trong Incoterm được sử dụng rộng rãi cho mọi phương thức vận chuyển. Điều kiện DDU thư...
-
Axit lactic trong thực phẩm Qui cách: 25kg/can Hàm lượng: 80 – 88% Công thức phân tử: CH3CH (OH ) COOH hàng có sẵn trong kho. Axit lactic ...
-
isocyanuric acid(1,3,5-Triazine-2,4,6-triol,2,4,6-Trihydroxy-s-triazine) Công thức phân tử: C3H3N3O3. Mật độ: 1.768 (0℃); 2.500 (anhydr...
-
Điều kiện FOB (giao lên tàu) là một trong những điều kiện được sử dụng rộng rãi nhất trong vận tải quốc tế đường biển và đường không trong...
-
Lợi ích Natri Humate: Natri Humate Đối với thực vật Làm tăng chuyển hóa Tăng hoạt động sinh lý của enzyme invivo Giữ l...
-
Bột huyết IgG cao, tro thấp Nguồn: máu động vật. Cảm quan: hạt mịn màu trắng nhạt đến nâu nhạt. 1. Tạo thành từ các thành phần:...
-
Phạm vi của chúng ta về Antimony trioxide được sản xuất từ quặng stibnite (antimon trisulfide) hoặc như là một sản phẩm phụ của luyện chì ...
-
Điều kiện CFR(Giá thành + cước) là một điều kiện thuộc Incoterm, thường được sử dụng trong vận tải đa quốc gia. Thường điều kiện này sẽ ...
Blogger templates
Site Categories
- Chất Bảo Quản
- Chất Cách Điện
- Chất Chống Gỉ
- Chất Đánh Bóng
- Chất Kết Dính
- Chất Kháng Cháy
- Chất Khử Trùng
- Chất Lên Men
- Chất Mài Mòn
- Chất Tẩy Trắng
- Chất Ức Chế Ăn Mòn
- Chất Xúc Tác
- Hóa Chất
- Hóa CHất Cao Su
- Hóa CHất Ngành Dược
- Hóa Chất Ngành Phân Bón
- Hóa Chất Ngành Sơn
- Ngành chế biến thực phẩm
- Ngành công nghiệp giấy
- ngành công nghiệp Thuốc Lá
- Ngành dệt May mặc
- Ngành Điện & Vật Liệu Điện
- Ngành Khuôn Đúc
- Ngành Sản Xuất Bút Chi
- Ngành Sản Xuất Đồ Gỗ
- Ngành Sản XUất Gốm Sứ
- Ngành Sản Xuất Mực In
- Ngành Sản Xuất Mỹ Phẩm
- Ngành Sản Xuất Nến
- Ngành Sản Xuất Nhựa
- Ngành Sản Xuất Thuốc Nhộm
- Ngành Sản Xuất Thủy Tinh
- Ngành Xây Dựng
- Ngành xử lý nước
- Thức ăn gia súc
Blog Archive
-
2016
(24)
- tháng 10 (3)
-
tháng 9
(19)
- (Incoterm) Điều kiện Delivered Duty Paid (DDP)
- (Incoterm) Điều kiện Delivered Ex Ship (DES)
- (Incoterm) Điều kiện Delivered Duty Unpaid (DDU)
- (Incoterm) Điều kiện Cost and Freight (CFR) (Hay C&F)
- (Incoterm) Điều kiện Delivered at Place (DAP)
- (Incoterm) Điều kiện Delivered At Frontier (DAF)
- (Incoterm) Điều kiện Free On Board (FOB)
- (Incoterm) Điều kiện Cost Insurance and Freight (CIF)
- (Incoterm) Điều kiện Carriage and Insurance Paid T...
- (Incoterm) Điều kiện Carriage Paid To (CPT)
- (Incoterm) Điều kiện Free Carrier (FCA)
- (Incoterm) Điều kiện Ex Work(EXW)
- Quy định về lệ phí Hải quan
- Thủ tục hải quan đối với hàng hoá kinh doanh tạm n...
- Thủ tục hải quan xử lý nguyên liệu, vật tư dư thừa...
- Thủ tục nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để thực hiện...
- Thủ tục Hải quan xuất khẩu sản phẩm gia công
- Thủ tục hải quan với hàng phế liệu phế phẩm của do...
- Thủ tục Hải quan với hàng hóa mua bán giữa các doa...
- tháng 6 (2)