(Incoterm) Điều kiện Cost Insurance and Freight (CIF)

Điều kiện CIF ( Giá thành, bảo hiểm, cước) là một trong những điều kiện được sử dụng rộng rãi nhất trong thương mại quốc tế của Incoterm, đặc biệt với những trường hợp vận tải đường không hoặc đường biển.
Điều kiện CIF thường kèm theo một địa điểm là cảng đích vận chuyển, Ví Dụ: CIF Nội Bài

Người bán có trách nhiệm:
- Giao hàng cho người vận chuyển tại cảng khởi hành vận chuyển và chịu cước vận chuyển
- Mua bảo hiểm và trả phí bảo hiểm cho hàng hóa vận chuyển từ cảng khởi hành đến cảng đích.
- Gửi thông tin về bảo hiểm và chứng từ vận tải cho người mua hàng.
- Làm thủ tục Hải quan xuất khẩu.

Người mua có trách nhiệm:
- Chịu rủi ro về hàng hóa từ lúc hàng được chuyển cho người vận chuyển ở cảng đi.
- Nhận hàng sau khi nhận được thông tin về bảo hiểm và vận chuyển ( vận đơn)
- Làm thủ tục Hải quan nhập khẩu.

Note: Sự khác nhau giữa điều kiện CIF và CIP
CIP thường được sử dụng với vận tải đường bộ còn CIF thì sử dụng với vận tải đường biển và đường không. CIF thường đi kèm với địa điểm là tên cảng vận tải quốc tế còn CIP đi kèm với một địa điểm nội địa.
Ngoài ra điều kiện CIF tương đồng với điều kiện CFR cộng thêm phần bảo hiểm được mua bởi bên bán.
Điều kiện CIF ( Giá thành, bảo hiểm, cước) là một trong những điều kiện được sử dụng rộng rãi nhất trong thương mại quốc tế của Incoterm, đặc biệt với những trường hợp vận tải đường không hoặc đường biển.
Điều kiện CIF thường kèm theo một địa điểm là cảng đích vận chuyển, Ví Dụ: CIF Nội Bài

Người bán có trách nhiệm:
- Giao hàng cho người vận chuyển tại cảng khởi hành vận chuyển và chịu cước vận chuyển
- Mua bảo hiểm và trả phí bảo hiểm cho hàng hóa vận chuyển từ cảng khởi hành đến cảng đích.
- Gửi thông tin về bảo hiểm và chứng từ vận tải cho người mua hàng.
- Làm thủ tục Hải quan xuất khẩu.

Người mua có trách nhiệm:
- Chịu rủi ro về hàng hóa từ lúc hàng được chuyển cho người vận chuyển ở cảng đi.
- Nhận hàng sau khi nhận được thông tin về bảo hiểm và vận chuyển ( vận đơn)
- Làm thủ tục Hải quan nhập khẩu.

Note: Sự khác nhau giữa điều kiện CIF và CIP
CIP thường được sử dụng với vận tải đường bộ còn CIF thì sử dụng với vận tải đường biển và đường không. CIF thường đi kèm với địa điểm là tên cảng vận tải quốc tế còn CIP đi kèm với một địa điểm nội địa.

Ngoài ra điều kiện CIF tương đồng với điều kiện CFR cộng thêm phần bảo hiểm được mua bởi bên bán.

(Incoterm) Điều kiện Carriage and Insurance Paid To (CIP)

Điều kiện CIP - Cước phí và bảo hiểm trả tới, là một điều kiện của Incoterm, được sử dụng cho mọi phương thức vận chuyển, kể cả vận chuyển đa phương thức đa quốc gia.
Theo đó, với CIP (X) người bán sẽ giao hàng cho người vận chuyển tại một địa điểm đã được thỏa thuận và người vận chuyển sẽ giao hàng cho người mua ở địa điểm X.
Người bán chịu trách nhiệm:
- Làm thủ tục Hải quan xuất khẩu
- Chỉ định người vận chuyển và chịu cước phí để vận chuyển đến địa điểm X.
- Mua bảo hiểm cho hàng hóa để vận chuyển đến địa điểm X.

Người mua chịu trách nhiệm:
- Chịu rủi ro về hàng hóa từ lúc hàng được giao cho người vận chuyển.
- Nhận giấy tờ xác nhận bảo hiểm và chứng từ vận tải khác khi nhận hàng từ người vận chuyển.
- Làm thủ tục hải quan nhập khẩu.
Điều kiện CIP - Cước phí và bảo hiểm trả tới, là một điều kiện của Incoterm, được sử dụng cho mọi phương thức vận chuyển, kể cả vận chuyển đa phương thức đa quốc gia.
Theo đó, với CIP (X) người bán sẽ giao hàng cho người vận chuyển tại một địa điểm đã được thỏa thuận và người vận chuyển sẽ giao hàng cho người mua ở địa điểm X.
Người bán chịu trách nhiệm:
- Làm thủ tục Hải quan xuất khẩu
- Chỉ định người vận chuyển và chịu cước phí để vận chuyển đến địa điểm X.
- Mua bảo hiểm cho hàng hóa để vận chuyển đến địa điểm X.

Người mua chịu trách nhiệm:
- Chịu rủi ro về hàng hóa từ lúc hàng được giao cho người vận chuyển.
- Nhận giấy tờ xác nhận bảo hiểm và chứng từ vận tải khác khi nhận hàng từ người vận chuyển.

- Làm thủ tục hải quan nhập khẩu.

(Incoterm) Điều kiện Carriage Paid To (CPT)

Điều kiện CPT - Cước vận tải trả tới, là một điều kiện của Incoterm được sử dụng cho mọi phương thức vận tải, kể cả vận tải đa phương thức.
Theo đó, CPT (X) tức là: người bán sẽ giao hàng cho người vận chuyển tại một địa điểm thỏa thuận, người vận chuyển được người bán chỉ định (người bán ký hợp đồng + trả cước) sẽ vận chuyển đến địa điểm X.

Người bán chịu trách nhiệm:
- Làm thủ tục Hải quan xuất khẩu.
- Chịu trách nhiệm về rủi ro hàng hóa cho đến khi hàng được giao cho người chuyên chở.
- Trả cước vận tải cho người vận chuyển đến địa điểm X theo thỏa thuận

Người mua chịu trách nhiệm:
- Chịu trách nhiệm về rủi ro của hàng hóa từ lúc hàng hóa được chuyển giao từ người bán cho người chuyên chở. (kể cả bảo hiểm cho hàng hóa - đây là điểm khác với điều kiện CIP)
- Làm thủ tục hải quan nhập khẩu.
Điều kiện CPT - Cước vận tải trả tới, là một điều kiện của Incoterm được sử dụng cho mọi phương thức vận tải, kể cả vận tải đa phương thức.
Theo đó, CPT (X) tức là: người bán sẽ giao hàng cho người vận chuyển tại một địa điểm thỏa thuận, người vận chuyển được người bán chỉ định (người bán ký hợp đồng + trả cước) sẽ vận chuyển đến địa điểm X.

Người bán chịu trách nhiệm:
- Làm thủ tục Hải quan xuất khẩu.
- Chịu trách nhiệm về rủi ro hàng hóa cho đến khi hàng được giao cho người chuyên chở.
- Trả cước vận tải cho người vận chuyển đến địa điểm X theo thỏa thuận

Người mua chịu trách nhiệm:
- Chịu trách nhiệm về rủi ro của hàng hóa từ lúc hàng hóa được chuyển giao từ người bán cho người chuyên chở. (kể cả bảo hiểm cho hàng hóa - đây là điểm khác với điều kiện CIP)

- Làm thủ tục hải quan nhập khẩu.

(Incoterm) Điều kiện Free Carrier (FCA)

Điều kiện FCA - giao cho người vận tải là một điều kiện trong Incoterm, được sử dụng rộng rãi cho mọi phương thức vận tải, trong đó có vận tải đa phương thức quốc tế. Theo đó:

Người bán phải:
- Làm các thủ tục liên quan đến việc xuất khẩu: thủ tục hải quan, giấy phép xuất khẩu, ...
- Giao hàng tại địa điểm và thời gian đã thỏa thuận cho người vận tải.
- Cung cấp cho người mua bằng chứng về việc giao hàng cho người vận tải hay giấy tờ để người nhận có thể nhận hàng (vận đơn, biên lai giao hàng, ...)

Người mua phải:
- Chỉ định người vận tải đúng thời hạn để người bán gửi hàng.
- Ký hợp đồng vận tải và trả cước
- Chịu mọi trách nhiệm liên quan đến hàng hóa kể từ lúc người vận tải nhận hàng, kể cả thủ tục liên quan đến việc nhập khẩu (hải quan, giấy phép, thuế, ...)
Điều kiện FCA - giao cho người vận tải là một điều kiện trong Incoterm, được sử dụng rộng rãi cho mọi phương thức vận tải, trong đó có vận tải đa phương thức quốc tế. Theo đó:

Người bán phải:
- Làm các thủ tục liên quan đến việc xuất khẩu: thủ tục hải quan, giấy phép xuất khẩu, ...
- Giao hàng tại địa điểm và thời gian đã thỏa thuận cho người vận tải.
- Cung cấp cho người mua bằng chứng về việc giao hàng cho người vận tải hay giấy tờ để người nhận có thể nhận hàng (vận đơn, biên lai giao hàng, ...)

Người mua phải:
- Chỉ định người vận tải đúng thời hạn để người bán gửi hàng.
- Ký hợp đồng vận tải và trả cước

- Chịu mọi trách nhiệm liên quan đến hàng hóa kể từ lúc người vận tải nhận hàng, kể cả thủ tục liên quan đến việc nhập khẩu (hải quan, giấy phép, thuế, ...)

(Incoterm) Điều kiện Ex Work(EXW)

ExWork là một điều kiện trong Incoterm. Thường là EXW (X) theo đó, người bán sẽ phải đặt hàng hóa sẵn sàng tại địa điểm (X) tại thời điểm thỏa thuận trong hợp đồng để bên mua có thể xếp hàng lên phương tiện vận chuyển. Người mua nhận hàng tại địa điểm (X) và chịu mọi trách nhiệm liên quan đến việc vận chuyển và thủ tục liên quan để đưa hàng hóa về địa điểm mong muốn của bên mua.

Địa điểm (X) theo điều kiện này thường là kho bãi, nhà máy, đồn điền của bên bán.

Đây là điều kiện mà bên bán có trách nhiệm ít nhất và ngược lại bên mua chịu nhiều trách nhiệm nhất.

Ngoài ra, theo điều kiện này, người mua ngoài các thủ tục nhập khẩu sẽ phải làm các thủ tục xuất khẩu, điều rất khó thực hiên nếu người mua ở quốc gia khác người bán. Nên với những trường hợp mua bán quốc tế, hàng hóa vận chuyển từ nước này sang nước khác thì điều kiện này rất ít được áp dụng. Mà điều kiện được áp dụng là FCA.
ExWork là một điều kiện trong Incoterm. Thường là EXW (X) theo đó, người bán sẽ phải đặt hàng hóa sẵn sàng tại địa điểm (X) tại thời điểm thỏa thuận trong hợp đồng để bên mua có thể xếp hàng lên phương tiện vận chuyển. Người mua nhận hàng tại địa điểm (X) và chịu mọi trách nhiệm liên quan đến việc vận chuyển và thủ tục liên quan để đưa hàng hóa về địa điểm mong muốn của bên mua.

Địa điểm (X) theo điều kiện này thường là kho bãi, nhà máy, đồn điền của bên bán.

Đây là điều kiện mà bên bán có trách nhiệm ít nhất và ngược lại bên mua chịu nhiều trách nhiệm nhất.


Ngoài ra, theo điều kiện này, người mua ngoài các thủ tục nhập khẩu sẽ phải làm các thủ tục xuất khẩu, điều rất khó thực hiên nếu người mua ở quốc gia khác người bán. Nên với những trường hợp mua bán quốc tế, hàng hóa vận chuyển từ nước này sang nước khác thì điều kiện này rất ít được áp dụng. Mà điều kiện được áp dụng là FCA.

Quy định về lệ phí Hải quan

Quy định hiện hành điều chỉnh: Thông tư số 172/2010/TT-BTC ngày 02/11/2010
Chi tiết điều 45 TT38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015.

Các trường hợp không phải nộp lệ phí Hải quan:
- Hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại, quà tặng đồ dùng của các cơ quan chính trị xã hội, của cá nhân tổ chức ngoại giao, hàng bưu phẩm bưu kiện được miễn thuế xuất nhập khẩu theo quy định hiện hành.
- Hàng hóa xuất nhập khẩu tại chỗ (kể cả trường hợp mua bán giữa doanh nghiệp nội địa với doanh nghiệp phi thuế quan).
- Tờ khai nhánh ( với những tờ khai từ nhánh thứ 2 trở đi trường hợp >50 dòng hàng), chỉ phải nộp lệ phí cho tờ khai nhánh đầu tiên.
- Hàng tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập chỉ phải nộp lệ phí HQ một lần khi làm thủ tục nhập khẩu, hàng hóa gửi kho ngoại quan chỉ phải nộp một lần lúc nhập kho, xuất kho không phải nộp lệ phí.
-> Như vậy, đối với hàng tạm nhập tái xuất tạm xuất tái nhập theo bảng mã loại hình hiện nay, các mã loại hình sau không phải nộp lệ phí HQ: B13 (xuất trả hàng nhập khẩu), G23 (tái xuất miễn thuế hàng tạm nhập), G24( tái xuất với hàng quay vòng), G22 ( tái xuất máy móc thiết bị), G21 (tái xuất hàng kinh doanh tạm nhập tái xuất), G61 (tạm xuất hàng hóa).

Lệ phí Hải quan thu bằng đồng Việt Nam, với mức thu 20.000VND/ 1 tờ khai; riêng với hàng hóa, phương tiện vận tải quá cảnh thì mức thu là 200.000VND/ 1 tờ khai.

Lệ phí được nộp bằng chuyển khoản, nộp tiền tại kho bạc, tổ chức tín dụng được cơ quan Hải quan ủy nhiệm thu hoặc chuyển khoản, nộp tiền măt tại cơ quan Hải quan nơi mở tờ khai.
Người khai hải quan có thể nộp lệ phí ngay sau khi mở tờ khai hoặc chậm nhất là ngày 10 của tháng tiếp theo. 
Quy định hiện hành điều chỉnh: Thông tư số 172/2010/TT-BTC ngày 02/11/2010
Chi tiết điều 45 TT38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015.

Các trường hợp không phải nộp lệ phí Hải quan:
- Hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại, quà tặng đồ dùng của các cơ quan chính trị xã hội, của cá nhân tổ chức ngoại giao, hàng bưu phẩm bưu kiện được miễn thuế xuất nhập khẩu theo quy định hiện hành.
- Hàng hóa xuất nhập khẩu tại chỗ (kể cả trường hợp mua bán giữa doanh nghiệp nội địa với doanh nghiệp phi thuế quan).
- Tờ khai nhánh ( với những tờ khai từ nhánh thứ 2 trở đi trường hợp >50 dòng hàng), chỉ phải nộp lệ phí cho tờ khai nhánh đầu tiên.
- Hàng tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập chỉ phải nộp lệ phí HQ một lần khi làm thủ tục nhập khẩu, hàng hóa gửi kho ngoại quan chỉ phải nộp một lần lúc nhập kho, xuất kho không phải nộp lệ phí.
-> Như vậy, đối với hàng tạm nhập tái xuất tạm xuất tái nhập theo bảng mã loại hình hiện nay, các mã loại hình sau không phải nộp lệ phí HQ: B13 (xuất trả hàng nhập khẩu), G23 (tái xuất miễn thuế hàng tạm nhập), G24( tái xuất với hàng quay vòng), G22 ( tái xuất máy móc thiết bị), G21 (tái xuất hàng kinh doanh tạm nhập tái xuất), G61 (tạm xuất hàng hóa).

Lệ phí Hải quan thu bằng đồng Việt Nam, với mức thu 20.000VND/ 1 tờ khai; riêng với hàng hóa, phương tiện vận tải quá cảnh thì mức thu là 200.000VND/ 1 tờ khai.

Lệ phí được nộp bằng chuyển khoản, nộp tiền tại kho bạc, tổ chức tín dụng được cơ quan Hải quan ủy nhiệm thu hoặc chuyển khoản, nộp tiền măt tại cơ quan Hải quan nơi mở tờ khai.

Người khai hải quan có thể nộp lệ phí ngay sau khi mở tờ khai hoặc chậm nhất là ngày 10 của tháng tiếp theo. 

Thủ tục hải quan đối với hàng hoá kinh doanh tạm nhập-tái xuất

Quy định hiện hành điều chỉnh: Thông tư số 172/2010/TT-BTC ngày 02/11/2010
Chi tiết điều 45 TT38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015.

Các trường hợp không phải nộp lệ phí Hải quan:
- Hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại, quà tặng đồ dùng của các cơ quan chính trị xã hội, của cá nhân tổ chức ngoại giao, hàng bưu phẩm bưu kiện được miễn thuế xuất nhập khẩu theo quy định hiện hành.
- Hàng hóa xuất nhập khẩu tại chỗ (kể cả trường hợp mua bán giữa doanh nghiệp nội địa với doanh nghiệp phi thuế quan).
- Tờ khai nhánh ( với những tờ khai từ nhánh thứ 2 trở đi trường hợp >50 dòng hàng), chỉ phải nộp lệ phí cho tờ khai nhánh đầu tiên.
- Hàng tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập chỉ phải nộp lệ phí HQ một lần khi làm thủ tục nhập khẩu, hàng hóa gửi kho ngoại quan chỉ phải nộp một lần lúc nhập kho, xuất kho không phải nộp lệ phí.
-> Như vậy, đối với hàng tạm nhập tái xuất tạm xuất tái nhập theo bảng mã loại hình hiện nay, các mã loại hình sau không phải nộp lệ phí HQ: B13 (xuất trả hàng nhập khẩu), G23 (tái xuất miễn thuế hàng tạm nhập), G24( tái xuất với hàng quay vòng), G22 ( tái xuất máy móc thiết bị), G21 (tái xuất hàng kinh doanh tạm nhập tái xuất), G61 (tạm xuất hàng hóa).

Lệ phí Hải quan thu bằng đồng Việt Nam, với mức thu 20.000VND/ 1 tờ khai; riêng với hàng hóa, phương tiện vận tải quá cảnh thì mức thu là 200.000VND/ 1 tờ khai.

Lệ phí được nộp bằng chuyển khoản, nộp tiền tại kho bạc, tổ chức tín dụng được cơ quan Hải quan ủy nhiệm thu hoặc chuyển khoản, nộp tiền măt tại cơ quan Hải quan nơi mở tờ khai.
Người khai hải quan có thể nộp lệ phí ngay sau khi mở tờ khai hoặc chậm nhất là ngày 10 của tháng tiếp theo. 
Quy định hiện hành điều chỉnh: Thông tư số 172/2010/TT-BTC ngày 02/11/2010
Chi tiết điều 45 TT38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015.

Các trường hợp không phải nộp lệ phí Hải quan:
- Hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại, quà tặng đồ dùng của các cơ quan chính trị xã hội, của cá nhân tổ chức ngoại giao, hàng bưu phẩm bưu kiện được miễn thuế xuất nhập khẩu theo quy định hiện hành.
- Hàng hóa xuất nhập khẩu tại chỗ (kể cả trường hợp mua bán giữa doanh nghiệp nội địa với doanh nghiệp phi thuế quan).
- Tờ khai nhánh ( với những tờ khai từ nhánh thứ 2 trở đi trường hợp >50 dòng hàng), chỉ phải nộp lệ phí cho tờ khai nhánh đầu tiên.
- Hàng tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập chỉ phải nộp lệ phí HQ một lần khi làm thủ tục nhập khẩu, hàng hóa gửi kho ngoại quan chỉ phải nộp một lần lúc nhập kho, xuất kho không phải nộp lệ phí.
-> Như vậy, đối với hàng tạm nhập tái xuất tạm xuất tái nhập theo bảng mã loại hình hiện nay, các mã loại hình sau không phải nộp lệ phí HQ: B13 (xuất trả hàng nhập khẩu), G23 (tái xuất miễn thuế hàng tạm nhập), G24( tái xuất với hàng quay vòng), G22 ( tái xuất máy móc thiết bị), G21 (tái xuất hàng kinh doanh tạm nhập tái xuất), G61 (tạm xuất hàng hóa).

Lệ phí Hải quan thu bằng đồng Việt Nam, với mức thu 20.000VND/ 1 tờ khai; riêng với hàng hóa, phương tiện vận tải quá cảnh thì mức thu là 200.000VND/ 1 tờ khai.

Lệ phí được nộp bằng chuyển khoản, nộp tiền tại kho bạc, tổ chức tín dụng được cơ quan Hải quan ủy nhiệm thu hoặc chuyển khoản, nộp tiền măt tại cơ quan Hải quan nơi mở tờ khai.
Người khai hải quan có thể nộp lệ phí ngay sau khi mở tờ khai hoặc chậm nhất là ngày 10 của tháng tiếp theo. 
Quy định hiện hành điều chỉnh: Thông tư số 172/2010/TT-BTC ngày 02/11/2010
Chi tiết điều 45 TT38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015.

Các trường hợp không phải nộp lệ phí Hải quan:
- Hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại, quà tặng đồ dùng của các cơ quan chính trị xã hội, của cá nhân tổ chức ngoại giao, hàng bưu phẩm bưu kiện được miễn thuế xuất nhập khẩu theo quy định hiện hành.
- Hàng hóa xuất nhập khẩu tại chỗ (kể cả trường hợp mua bán giữa doanh nghiệp nội địa với doanh nghiệp phi thuế quan).
- Tờ khai nhánh ( với những tờ khai từ nhánh thứ 2 trở đi trường hợp >50 dòng hàng), chỉ phải nộp lệ phí cho tờ khai nhánh đầu tiên.
- Hàng tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập chỉ phải nộp lệ phí HQ một lần khi làm thủ tục nhập khẩu, hàng hóa gửi kho ngoại quan chỉ phải nộp một lần lúc nhập kho, xuất kho không phải nộp lệ phí.
-> Như vậy, đối với hàng tạm nhập tái xuất tạm xuất tái nhập theo bảng mã loại hình hiện nay, các mã loại hình sau không phải nộp lệ phí HQ: B13 (xuất trả hàng nhập khẩu), G23 (tái xuất miễn thuế hàng tạm nhập), G24( tái xuất với hàng quay vòng), G22 ( tái xuất máy móc thiết bị), G21 (tái xuất hàng kinh doanh tạm nhập tái xuất), G61 (tạm xuất hàng hóa).

Lệ phí Hải quan thu bằng đồng Việt Nam, với mức thu 20.000VND/ 1 tờ khai; riêng với hàng hóa, phương tiện vận tải quá cảnh thì mức thu là 200.000VND/ 1 tờ khai.

Lệ phí được nộp bằng chuyển khoản, nộp tiền tại kho bạc, tổ chức tín dụng được cơ quan Hải quan ủy nhiệm thu hoặc chuyển khoản, nộp tiền măt tại cơ quan Hải quan nơi mở tờ khai.
Người khai hải quan có thể nộp lệ phí ngay sau khi mở tờ khai hoặc chậm nhất là ngày 10 của tháng tiếp theo. 
Quy định hiện hành điều chỉnh: Thông tư số 172/2010/TT-BTC ngày 02/11/2010
Chi tiết điều 45 TT38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015.

Các trường hợp không phải nộp lệ phí Hải quan:
- Hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại, quà tặng đồ dùng của các cơ quan chính trị xã hội, của cá nhân tổ chức ngoại giao, hàng bưu phẩm bưu kiện được miễn thuế xuất nhập khẩu theo quy định hiện hành.
- Hàng hóa xuất nhập khẩu tại chỗ (kể cả trường hợp mua bán giữa doanh nghiệp nội địa với doanh nghiệp phi thuế quan).
- Tờ khai nhánh ( với những tờ khai từ nhánh thứ 2 trở đi trường hợp >50 dòng hàng), chỉ phải nộp lệ phí cho tờ khai nhánh đầu tiên.
- Hàng tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập chỉ phải nộp lệ phí HQ một lần khi làm thủ tục nhập khẩu, hàng hóa gửi kho ngoại quan chỉ phải nộp một lần lúc nhập kho, xuất kho không phải nộp lệ phí.
-> Như vậy, đối với hàng tạm nhập tái xuất tạm xuất tái nhập theo bảng mã loại hình hiện nay, các mã loại hình sau không phải nộp lệ phí HQ: B13 (xuất trả hàng nhập khẩu), G23 (tái xuất miễn thuế hàng tạm nhập), G24( tái xuất với hàng quay vòng), G22 ( tái xuất máy móc thiết bị), G21 (tái xuất hàng kinh doanh tạm nhập tái xuất), G61 (tạm xuất hàng hóa).

Lệ phí Hải quan thu bằng đồng Việt Nam, với mức thu 20.000VND/ 1 tờ khai; riêng với hàng hóa, phương tiện vận tải quá cảnh thì mức thu là 200.000VND/ 1 tờ khai.

Lệ phí được nộp bằng chuyển khoản, nộp tiền tại kho bạc, tổ chức tín dụng được cơ quan Hải quan ủy nhiệm thu hoặc chuyển khoản, nộp tiền măt tại cơ quan Hải quan nơi mở tờ khai.

Người khai hải quan có thể nộp lệ phí ngay sau khi mở tờ khai hoặc chậm nhất là ngày 10 của tháng tiếp theo.